Chuyển nhượng vốn hoặc chuyển nhượng cổ phần thì có phải nộp thuế TNCN hay không? Cách tính thuế TNCN và thủ tục với cơ quan thuế như thế nào? CKTC hướng dẫn cách kê khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn – Cách kê khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn.
Cách kê khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn – Việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại Luật thuế TNCN cũng được coi là một trong những hoạt động chuyển nhượng vốn, tuy nhiên khác với việc chuyển nhượng phần vốn góp, chuyển nhượng cổ phần được tính tương đương với chuyển nhượng chứng khoán (khoản 4 điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC).
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Tại điều 4 thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi đã bỏ nội dung “thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần” trong phần thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán như sau:
b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
Đọc qua có thể hiểu việc chuyển nhượng cổ phần không nằm trong quy định về chuyển nhượng chứng khoán nữa. Tuy nhiên tại văn bản trả lời của tổng cục thuế số 2861/TCT-TNCN ngày 23/07/2018 đã xác nhận nội dung về việc chuyển nhượng cổ phần phải nộp thuế TNCN 0.1% theo giá trị chuyển nhượng:
Tại Điều 4 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bọ Tài chính như sau:
b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trải phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản i Điều 6 của Luật chứng khoản. Thu nhập từ chuyển nhượng cố phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điểu 120 của Luật doanh nghiệp.
Căn cứ theo những hướng dẫn nêu trên, các cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần theo quy định tại luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán được xác định là chuyển nhượng chứng khoán, theo đó các cá nhân thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN theo mức thuế suất 0,1% tính trên giá chuyển nhượng theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Cách kê khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn – Căn cứ tính thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần
Việc tính thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần được quy định tại điều 16 thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%
Cách kê khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn – Hồ sơ khai thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế gồm:
– Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
– Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
Nơi nộp hồ sơ khai thuế do chuyển nhượng cổ phần: cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.
Cách kê khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn – Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế do chuyển nhượng cổ phần
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.
Mã chương, tiểu mục nộp thuế TNCN do chuyển nhượng cổ phần. Khi nộp thuế TNCN do chuyển nhượng cổ phần sẽ khai thuế như sau:
Nội dung khoản nộp: Thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán
Mã chương: 757 (Hộ gia đình, cá nhân theo thông tư 324/2016/TT-BTC)
Mã tiểu mục: 1015 (Thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán theo thông tư 324/2016/TT-BTC)
Nếu trong trường hợp nộp chậm sẽ phát sinh khoản nộp chậm khai như sau:
Nội dung khoản nộp: Thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán
Mã chương: 757 (Hộ gia đình, cá nhân theo thông tư 324/2016/TT-BTC)
Mã tiểu mục: 4197 (Tiền chậm nộp thuế TNCN)
Lưu ý: đối với người nộp thuế tại CCT thuế thì mã chương là 757, đối với người nộp tại cục thuế thì mã chương là 557.
Doanh nghiệp thắc mắc: không phải nộp thuế TNCN khi chuyển nhượng cổ phần?
Có quan điểm cho rằng theo quy định hiện này thì không cần nộp thuế TNCN khi chuyển nhượng cổ phần có chính xác hay không?
Trả lời:
Vấn đề nộp thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần là vấn đề được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Hiện tại Bộ tài chính đã ban hành thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi thông tư 111/2013/TT-BTC trong đó có sửa đổi quy định về thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần tại Điều 4 Thông tư quy định như sau:
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.”
So với quy định cũ tại thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ việc chuyển nhương chứng khoán sẽ không bao gồm “chuyển nhượng cổ phần” mà được thay bằng “chuyển nhượng cổ phiếu“. Tại khoản 1 điều 120 Luật doanh nghiệp 2014 giải thích:“Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó”; khoản 2 điều 6 luật chứng khoán cũng quy định:“Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.”. Tại điều 2 luật chứng khoán về đối tượng áp dụng đối với luật chứng khoán giải thích như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Như vậy, theo quy định này, các công ty cổ phần chưa niêm yết sẽ không chịu quản lý của Luật chứng khoán do vậy, việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần chưa niêm yết hiện tại chưa được hướng dẫn cụ thể trong quy định về thuế thu nhập cá nhân. Tại công văn số 2861/TCT-TNCN ngày 23/07/2018 do Tổng cục thuế trả lời cũng có đoạn:
Tại Điều 4 Thông tư sổ 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bọ Tài chinh như sau:
“b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trải phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản ỉ Điểu 6 của Luật chứng khoản. Thu nhập từ chuyển nhượng cố phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điểu 120 của Luật doanh nghiệp.”
Căn cứ theo những hướng dẫn nêu trên, các cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần theo quy định tại luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán được xác định là chuyển nhượng chứng khoán, theo đó các cá nhân thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN theo mức thuế suất 0,1% tính trên giá chuyển nhượng theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Việc quy định như trên gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc xác định “cá chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế hay không?“. Hiện tại thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp quy định tại thông tư 111/2013/TT-BTC không có quy định đối với công ty cổ phần. Tuy nhiên lại có quy định về “Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác” nhưng cũng không có giải thích “hình thức khác” ở đây có bao gồm chuyển nhượng cổ phần hay không? Như vậy, hiện tại có thể hiểu theo 3 cách khác nhau về thuế TNCN đối với việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty chưa niêm yết:
– Không phải nộp thuế TNCN (do không có quy định)
– Nộp 0,1% giá trị chuyển nhượng như quy định cũ
– Xác định tương tự với chuyển nhượng phần vốn góp (không phát sinh thu nhập thì không phát sinh thuế).
Cả 3 quan điềm này còn gây nhiều tranh cãi, tuy nhiên, trên thực tế một số cơ quan thuế vẫn tính 0,1% giá trị chuyển nhượng do vậy khách hàng cần lưu ý khi tiến hành khai thuế TNCN
Trách nhiệm khai thuế TNCN khi chuyển nhượng cổ phần
Theo quy định tại điểm a.4) khoản 5 điều 16 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định
Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân
5. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
…
a.4) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
Trong trường hợp, khi ghi nhận thông tin cổ đông (nếu không có chứng từ hoàn thành nghĩa vụ thuế) thì trách nhiệm khai thuế sẽ chuyển từ cá nhân sang công ty.
Cổ đông đông được ghi nhận khi nào?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 quy định thời điểm thông tin cổ đông được ghi nhận vào sổ cổ đông của công ty.
Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
CKTC (Chìa Khóa Thành Công) cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp – uy tín – tận tình. Liên hệ để được hỗ trợ trực tiếp tại đây.
6. Dịch vụ lập báo cáo tài chính
7. Dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh – Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
8. Dịch vụ giải thể doanh nghiệp
Tham khảo bảng giá dịch vụ thành lập công ty
Tham khảo bảng giá dịch vụ kế toán
Dịch vụ tra cứu hóa đơn
Dịch vụ tra cứu thông tin công ty
Tra cứu thông tin người nộp thuế: tại đây
Dịch vụ tra cứu ngành nghề kinh doanh