Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của công ty cổ phần là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của công ty cổ phần để đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp).
1. Hình thức chuyển nhượng vốn đối với công ty cổ phần
Trường hợp công ty cổ phần bán toàn bộ công ty cổ phần do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC).
Trường hợp công ty cổ phần có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn: là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
2. Công thức tính thu nhập từ chuyển nhượng vốn công ty cổ phần
Thu nhập tính thuế |
= |
Giá chuyển nhượng |
– |
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng |
– |
Chi phí chuyển nhượng |
Trong đó:
(1) Giá chuyển nhượng: là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì: doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Công ty cổ phần có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Công ty cổ phần có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
(2) Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
– Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp thì giá mua sẽ là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn.
Giá mua được xác định trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
– Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp công ty cổ phần đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ;
Trường hợp công ty cổ phần hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi công ty cổ phần mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng.
(3) Chi phí chuyển nhượng: là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm:
– Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
– Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng;
– Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ: công ty cổ phần A góp 500 tỷ đồng gồm: 400 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 100 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy hộp carton. Sau đó, công ty cổ phần A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 650 tỷ đồng, chi phí chuyển nhượng là 50 tỷ đồng. Theo đó:
– Giá chuyển nhượng: 650 tỷ đồng.
– Giá mua của phần vốn chuyển nhượng: 500 tỷ đồng.
– Chi phí chuyển nhượng: 50 tỷ đồng.
Vậy, thu nhập để tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn là:
650 – 500 – 50 = 100 tỷ đồng.
Lưu ý: Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì doanh nghiệp nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập công ty cổ phần phải nộp.
CKTC (Chìa Khóa Thành Công) cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp – uy tín – tận tình. Liên hệ để được hỗ trợ trực tiếp tại đây.
6. Dịch vụ lập báo cáo tài chính
7. Dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh – Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
8. Dịch vụ giải thể doanh nghiệp
Tham khảo bảng giá dịch vụ thành lập công ty
Tham khảo bảng giá dịch vụ kế toán
Dịch vụ tra cứu hóa đơn
Dịch vụ tra cứu thông tin công ty
Tra cứu thông tin người nộp thuế: tại đây
Dịch vụ tra cứu ngành nghề kinh doanh