Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo Thông tư 92 năm 2015

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân theo Thông tư 92 năm 2015; Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công theo quý, cả năm; Cách tính thuế TNCN theo lũy tiến hoặc các tính thuế TNCN theo toàn phần.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo Thông tư 92 năm 2015

Căn cứ theo Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 và Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 mới nhất hiện hành – Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo Thông tư 92 năm 2015.

—————————————————————————————–

Lưu ý 1: Bài viết này CKTC hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân theo Thông tư 92 năm 2015 từ tiền lương, tiền công của người lao động.

Lưu ý 2: Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo Thông tư 92 năm 2015, các bạn phải xác định được người lao động là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú (rất quan trọng).

– Nếu là cá nhân cư trú -> Tính thuế TNCN theo 2 trường hợp bên dưới (Lưu ý 3)

– Nếu là cá nhân không cư trú -> Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 20%

Lưu ý 3: Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo Thông tư 92 năm 2015 cần xác định được loại hợp động lao động: Hợp đồng lao động dài hạn (từ 3 tháng trở lên) hay là hợp đồng thời vụ (khoán việc, thử việc…).

– Nếu là hợp đồng từ 3 tháng trở lên (dài hạn) -> Tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.

– Nếu là hợp đồng dưới 3 tháng (thời vụ, giao khoán, thử việc …) -> Tính thuế TNCN theo biểu toàn phần.

=> Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo Thông tư 92 năm 2015, chi tiết cụ thể từng trường hợp như sau:

A. Cách tính thuế TNCN đối với lao động cư trú, ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên (dài hạn):

– Căn cứ để tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là: Thu nhập tính thuế và thuế suất.

– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập = Thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. (hay còn gọi là tính theo biểu lũy tiến từng phần).

– Các trường hợp tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần gồm: Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên (kể cả trường hợp ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi, những cá nhân ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ việc trước khi kết thúc hợp đồng lao động)

– Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm chi trả.

VD: Trả lương tháng 12/2018 vào ngày 05/01/2019 thì tính thuế TNCN vào tháng 01/02/2019 và Quyết toán thuế TNCN năm 2019.

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất (%)

I. Thu nhập tính thuế TNCN được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN (1) Các khoản giảm trừ thuế TNCN (2)

1. Thu nhập chịu thuế TNCN được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhậpCác khoản được miễn thuế TNCN

1.1) Tổng thu nhập được xác định như sau:

– Là tổng các khoản thu nhập bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp…)

1.2) Các khoản được miễn thuế (Các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN):

a) Tiền ăn giữa ca, ăn trưa:

“Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.

– Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.”

Nghĩa là:

– Nếu doanh nghiệp tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn. -> Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

– Nếu doanh nghiệp chi tiền cho người lao động: -> thì Không tính vào thu nhập chịu thuế mức chi phù hợp với quy định của Bộ LĐTBXH (nếu chi vượt mức thì tính vào thu nhập chịu thuế)

-> Hiện tại quy định là: Không vượt quá 730.000đ/tháng

VD: CKTC chi tiền phụ cấp tiền ăn trưa là 750.000 đ/tháng.

– Thì được miễn tối đa là = 730.000; Phần còn lại: (750.000 – 730.000 = 20.000 sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN).

VD: Công ty B chi phụ cấp ăn ca là 550.000 đ/tháng thì được miễn toàn bộ = 550.000.

b) Mức khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục:

“Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.”

Nghĩa là:

– Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thì mức khoán chi áp dụng theo Luật thuế TNDN.

-> Hiện tại thì Luật thuế TNDN quy định cụ thể như sau:

+) Tiền trang phục:

“Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.”

Nghĩa là:

– Nếu doanh nghiệp chi bằng tiền thì không vượt quá 5.000.000đ/năm. (nếu vượt thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN)

– Nếu doanh nghiệp chi bằng hiện vật (mua quần áo về phát cho nhân viên …) thì không tính vào thu vào thu nhập chịu thuế TNCN.

– Nếu chi bằng cả hiện vật và tiền: Thì cũng áp dụng như trên (Phần chi bằng tiền không quá 5 triệu/năm; Phần chi bằng hiện vật được miễn thuế TNCN)

VD: Công ty kế toán CKTC chi tiền phụ cấp trang phục là 4.500.000/năm/người thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN toàn bộ.

– Nếu chi 5.500.000/năm/người thì được miễn 5.000.000/năm/người, còn (5.500.000 – 5.000.000 = 500.000 sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN).

– Nếu công ty bạn chi bằng hiện vật (Mua quần áo… về cho nhân viên) thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên.

+) Tiền điện thoại, công tác phí:

– Hiện tại trong văn bản về luật thuế TNDN chưa có quy định mức chi cụ thể: -> Chỉ quy định ghi rõ điều kiện hưởng và Mức hưởng tại 1 trong các hồ sơ như: Hợp đồng lao động, quy chế lương thưởng …(Nếu chi cao hơn mức quy định trong đó sẽ chịu thuế TNCN).

c) Tiền thuê nhà trả thay không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo):

“Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ được tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế.”

VD: Nhân viên A có tổng thu nhập chịu thuế là 10.000.000 đồng (chưa bao gồm tiền thuê nhà) và công ty hỗ trợ trả thay tiền thuê nhà 5.000.000 đồng/tháng.

-> 15% của tổng thu nhập chịu thuế= 15% x 10.000.000 đồng = 1.500.000 đồng

=> Như vậy sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN tối đa = 1.500.000 đồng

– Số còn lại = 5.000.000 đồng – 1.500.000 đồng = 3.500.000 đồng (Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN – Miễn thuế TNCN)

——————————————————–

Tham khảo các điều kiện là chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN: Chi phí thuê nhà cho nhân viên của công ty

d) Tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, làm việc ban đêm được trả cao hơn:

“Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

– Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

= 60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

– Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

= 80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

– Doanh nghiệp trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.”

———————————————————–

e) Khoản tiền đám hiếu, hỉ:

“Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”

-> Theo Luật thuế TNDN quy định thì: Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Chú ý: Tất cả các khoản phụ cấp nếu trên phải được quy định rõ: ĐIỀU KIỆN HƯỞNG VÀ MỨC HƯỞNG trong quy chế của công ty hoặc hợp đồng lao động nhé.

——————————————————————

f) Tiền mua bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ …

Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động:

– Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), … mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.

—————————————————————————-

g) Tiền mua vé máy bay khứ hồi cho người nước ngoài về nước 1 lần/1 năm:

“Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.

Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.”

h) Một số khoản miễn thuế khác như:

– Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao…) -> Nếu thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

– Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… -> Nếu nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

– Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.

– Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.

—————————————————————————–

2. Các khoản giảm trừ thuế TNCN bao gồm:

a) Giảm trừ gia cảnh – Giảm trừ bản thân – Giảm trừ người phụ thuộc:

– Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng – 108 triệu đồng/năm.

– Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.(Phải đăng ký và được cấp MST người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh)

b) Các khoản bảo hiểm bắt buộc: 

– Năm 2019 tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm trừ vào lương của người lao động như sau:

BHXH (8%)

BHYT (1,5%)

BHTN (1%)

c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

– Như: Đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học…

-> Tài liệu để chứng minh đóng góp chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở được thành lập hợp pháp.

II. Thuế suất thuế TNCN:

– Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế suất thuế TNCN lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:

1) Đến 60 triệu/năm – Đến 5 triệu/tháng: 5%

2) Trên 60 triệu/năm đến 120 triệu/năm – Trên 5 triệu/tháng đến 10 triệu/tháng: 10%

3) Trên 120 triệu/năm đến 216 triệu/năm – Trên 10 triệu/tháng đến 18 triệu/tháng: 15%

4) Trên 216 triệu/năm đến 384 triệu/năm – Trên 18 triệu/tháng đến 32 triệu/tháng: 20%

5) Trên 384 triệu/năm đến 624 triệu/năm – Trên 32 triệu/tháng đến 52 triệu/tháng: 25%

6) Trên 624 triệu/năm đến 960 triệu/năm – Trên 52 triệu/tháng đến 80 triệu/tháng: 30%

7) Trên 960 triệu/năm – Trên 80 triệu/tháng: 35%

– Cách tính thuế TNCN là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập = thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

Sau đây, CKTC xin lấy 1 ví dụ để các bạn hình dung rõ hơn về cách tính thuế TNCN:

Ví dụ: Ông Mạnh làm việc tại CKTC (hợp đồng lao động dài hạn). Tháng 1/2019 ông được nhận các khoản thu nhập như sau:

– Lương chính theo tháng: 19.000.000

– Tiền phụ cấp ăn trưa: 600.000

– Tiền thưởng lương tháng 13 năm 2018: 6.000.000

– Tiền phụ cấp xăng xe: 1.000.000

– Các khoản bảo hiểm xã hội phải nộp: 19.000.000 x (8% + 1,5% + 1%) = 1.995.000

– Đăng ký người phụ thuộc 1 người con.

Cách tính thuế TNCN phải nộp tháng 1/2019 của Ông Mạnh như sau:

1. Tính thu nhập chịu thuế của Ông Mạnh:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế:

– Tổng thu nhập = 19.000.000 + 600.000 + 6.000.000 + 1.000.000 = 26.600.000

– Các khoản được miễn = (Phụ cấp ăn trưa……..) = 600.000

=> Tính thu nhập chịu thuế = 26.600.000 – 600.000 = 26.000.000

2. Tính các khoản giảm trừ của Ông Mạnh:

– Bản thân = 9.000.000

– 1 người phụ thuộc = 3.600.000

– Các khoản bảo hiểm: = 1.995.000

=> Tổng các khoản giảm trừ = 9.000.000 + 3.600.000 + 1.995.000 = 14.595.000

3. Thu nhập tính thuế của Ông Mạnh là:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

= 26.000.000 – 14.595.000 = 11.405.000

Như vậy: Thu nhập của ông Mạnh là thuộc Bậc 3: “Trên 10 triệu/tháng đến 18 triệu/tháng”

Sau khi đã xác định thu nhập tính thuế của Ông Mạnh thì các bạn sẽ tính được số thuế TNCN mà Ông Mạnh phải nộp cụ thể như sau: Tính thuế TNCN phải nộp của Ông Mạnh (Có 2 cách):

Cách 1: Tính theo cách phổ thông:

– Tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần

– Thu nhập tính thuế của Ông Mạnh là: 11.405.000 như vậy có 3 bậc như sau:

Bậc 1: Thu nhập tính thuế: (đến 5 triệu đồng) X thuế suất 5%:

= 5.000.000 × 5% = 250.000

Bậc 2: Thu nhập tính thuế: (trên 5 triệu đến 10 triệu) X thuế suất 10%:

= (10.000.000 – 5.000.000) × 10% = 500.000

Bậc 3: Thu nhập tính thuế: (trên 10 triệu đến 18 triệu) x thuế suất 15%:

(11.405.000 – 10.000.000) × 15% = 210.750

=> Số thuế TNCN Ông Mạnh phải nộp trong tháng 1/2019 là:

= 250.000 + 500.000 + 210.750 = 960.750

Cách 2: Tính theo phương pháp rút gọn (nên làm theo cách này):

Số thuế TNCN phải nộp = 15% TNTT – 0,75 trđ

= (15% X Thu nhập tính thuế) – 750.000

= (15% x 11.405.000) – 750.000 = 960.750

Chú ý: Khi kê khai thuế TNCN theo quý:

– Nếu doanh nghiệp bạn kê khai thuế TNCN theo quý và toàn bộ người lao động đều thuộc diện khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến thì số thuế TNCN của quý được xác định bằng tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo biểu lũy tiến của từng tháng cộng lại.

(Theo Công văn 78393/CT-TTHT ngày 4/12/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội)

Ví dụ: Tiếp theo ví dụ ông Mạnh nêu trên:

– Tháng 1 ông phải nộp 960.750;

– Tháng 2 ông phải nộp 980.000;

– Tháng 3 ông phải nộp: 500.000.

=> Khi kê khai thuế TNCN quý 1/2019, số tiền thuế ông Mạnh phải nộp:

= 960.750 + 980.000 + 500.000 = 2.440.750

Lưu ý:

-> Khi kê khai hàng quý: Các bạn phải cộng tổng số tiền thuế TNCN từng tháng lại để kê khai theo quý (Không được chia bình quân ra các tháng để tính).

– Nhưng đến cuối năm khi quyết toán thì phải cộng tổng lại rồi chia cho 12 tháng để tính bình quân, cụ thể như sau:

Thu nhập tính thuế bình quân tháng = Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ
12 tháng

Tiền trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN không?

Trường hợp Công ty theo trình bày khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, ngoài khoản tiền trợ cấp thôi việc phải trả cho người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động (được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công), Công ty còn chi trả cho người lao động các khoản tiền trợ cấp phát sinh trong tháng cuối cùng trước khi nghỉ, ngày phép còn lại, các khoản tiền thưởng theo thỏa thuận giữa Công ty và người lao động thì các khoản tiền này thuộc thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.

– Nếu Công ty chi trả cùng với tiền lương tháng cuối cùng của người lao động làm việc thì Công ty có nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trên tổng thu nhập tính thuế. Nếu Công ty chi trả sau khi cá nhân đã chấm dứt hợp đồng lao động, không còn làm việc tại Công ty thì khi chi trả cho cá nhân Công ty tính khấu trừ thuế 10% trên tổng mức chi trả từ 2 triệu đồng trở lên.

(Công văn số 7595/CT-TTHT ngày 10/8/2017 của Cục Thuế TP. HCM)

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Ngân hàng và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động (từ 03 tháng trở lên), Ngân hàng thực hiện trả lương và các khoản hỗ trợ, trợ cấp cho người lao động thì:

+ Các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng không chịu thuế TNCN.

+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền phụ cấp, trợ cấp chịu thuế TNCN, Ngân hàng thực hiện khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần và cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của người lao động.

Các nội dung trong Thư xác nhận thu nhập, Ngân hàng tự thỏa thuận với người lao động đảm bảo phù hợp với các quy định liên quan.

(Theo Công văn 2733/CT-TTHT ngày 18/01/2018 của Cục thuế Hà Nội)

Quà trúng thưởng tết tất niên cho nhân viên:

– Trường hợp Công ty tổ chức chương trình rút thăm may mắn để tặng quà cho nhân viên trong tiệc tất niên thì giá trị trúng thưởng phải cộng vào tiền lương để tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến.

(Công văn số 4991/CT-TTHT ngày 1/6/2017 của Cục Thuế TP. HCM)

Quy định về tiền Trợ cấp thôi việc:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

(Theo điều 48 bộ luật lao động 10/2012/QH13)

B. Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo Thông tư 92 năm 2015 – Cách tính thuế TNCN lao động dưới 3 tháng (Thời vụ, giao khoán, thử việc …):

– Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Ví dụ: CKTC ký hợp đồng lao động thời vụ với 1 nhân viên A thời gian là 2 tháng, mỗi tháng trả thu nhập 3.000.000 và phụ cấp tiền ăn là 300.000.

(Vì hợp đồng lao động thời vụ, giao khoán, thử việc tính theo biểu toàn phần -> Thu nhập tính thuế là toàn bộ thu nhập nhận được, nên tiền ăn ca không được miễn giảm thuế TNCN).

Cách tính thuế TNCN lao động thời vụ như sau:

Thuế TNCN phải nộp = (3.000.000 + 300.000) X 10% = 330.000

——————————————————————-

=> Khi khấu trừ thuế TNCN của họ: Cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

– Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

-> Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

– Cá nhân làm cam kết 02/CK-TNCN phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

C. Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo Thông tư 92 năm 2015 – Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế X 20%

– Thu nhập chịu thuế là Tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao các các khoản khác có tính chất tiền lương, tiền công.

CKTC (Chìa Khóa Thành Công) cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp – uy tín – tận tình. Liên hệ để được hỗ trợ trực tiếp tại đây.

1. Dịch vụ kế toán

2. Dịch vụ báo cáo thuế

3. Dịch vụ thành lập công ty

4. Dịch vụ quyết toán thuế

5. Dịch vụ bảo hiểm xã hội

6. Dịch vụ lập báo cáo tài chính

7. Dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh – Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

8. Dịch vụ giải thể doanh nghiệp

9. Đăng ký thương hiệu

Tham khảo bảng giá dịch vụ thành lập công ty

Tham khảo bảng giá dịch vụ kế toán

Dịch vụ tra cứu hóa đơn

Dịch vụ tra cứu thông tin công ty

Tra cứu thông tin người nộp thuế: tại đây

Dịch vụ tra cứu ngành nghề kinh doanh

Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo Thông tư 92 năm 2015

CKTC – UY TÍN LÀM NÊN THƯƠNG HIỆU

About the Author

C K T C

Chìa Khóa Thành Công cung cấp dịch vụ báo cáo thuế, dịch vụ kế toán trọn gói, thành lập công ty trọn gói, dịch vụ quyết toán thuế, dịch vụ làm báo cáo tài chính, dịch vụ đăng ký bảo hiểm xã hội, dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh và dịch vụ giải thể doanh nghiệp.

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *