Cơ sở pháp lý:
Thông tư số 06/2012/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ. Theo Khoản 3 – Điều 9 – Thông tư 06/2012/TT-BTC, thì có Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
– Dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan);
– Hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
– Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
– Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
– Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, xưởng, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi;
– Dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động;
– Dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan).
Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% quy định tại khoản này áp dụng theo thuế suất tương ứng của hàng hoá, dịch vụ khi bán ra, cung ứng trong nước.
Lưu ý: Khi xuất hàng vào khu chế xuất hoặc công ty chế xuất cũng giống như bạn xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, bạn được xuất thuế xuất 0% cho tất cả mọi hàng hóa chịu thuế GTGT, với điều kiện:
1. Có Hợp đồng
2. Tờ khai hải quan
3. Thanh toán qua ngân hàng
4. Có HĐ GTGT
Nếu không có đầy đủ những thủ tục như trên, bạn phải xuất hóa đơn theo đúng thuế suất loại hàng hóa đó. Nếu đã xuất 0% mà không đủ thủ tục, bạn sẽ bị truy thu phần thuế GTGT với thuế suất loại hàng hóa đó.