Tài khoản 632 dùng để phản ánh trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản giá vốn bán hàng 632:
1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bên Nợ:
– Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
– Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh, phản ánh:
o Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
o Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
o Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
o Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành,
o Số trích được dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
o Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ;
o Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư.
o Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ
o Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ
o Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
– Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
– Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
– Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
– Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm định kỳ.
2.1 Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Bên Nợ:
– Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
– Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
– Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
– Hoàn nhập sự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
– Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào Bên Nợ tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh”.
2.2 Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
– Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
– Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết)
Bên nợ:
– Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên có:
– Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK 155 “Thành phần”;
– Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải nhập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
– Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Hướng dẫn hạch toán định khoản một số nghiệp vụ kế toán phát sinh tài khoản giá vốn hàng bán 632:
- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1. Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
2. Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán:
Có các TK 154.155.156.157….
– Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho một đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành của sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
– Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 152.153.156.138 (1381)…
– Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu tự xây dựng)
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (Nếu tự chế).
3. Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm (Do lập dự phòng năm nay lớn hơn hoặc nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Cuối năm, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá hàng tồn kho ở thời điểm cuối kỳ tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho so với số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết để xác định số chênh lệch phải trích lập thêm, hoặc giảm đi (nếu có ):
– Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được trích bổ sung, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
– Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
4. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới bất động sản đầu tư
– Định kỳ tính, trích khấu hao bất động sản đầu tư trong cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn
Có TK 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư.
– Khi phát sinh chi phí liên quan đến BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu nếu không thỏa mãn điều kiện ghi tăng giá trị BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư ghi ngay vào chi phí)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (nếu phải phân bố dần)
Có các TK 111.112.152.153.334…
– Các chi phí liên quan đến cho thuê hoạt động BĐS đầu tư (Đối với các chi phí phát sinh không lớn), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 111.112.331.334…
– Kế toán giảm nguyên giá và giá trị hao mòn của BĐS đầu tư do bán, thanh lý, ghi:
– Các chi phí bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh, ghi:
5. Trường hợp dùng sản phẩm sản xuất ra chuyển thành TSCĐ để
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2147 – Hao mòn BĐS đầu tư)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (Nguyên giá)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán( Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 11.112.331….. sử dụng, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
6. Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ TK 155.156
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
7. Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
II. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1. Đối với doanh nghiệp thương mại
– Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Có TK 611 – Mua hàng.
– Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán được xác định là đã bán vào bên nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”,ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
2. Đối với doanh nghiệp sản xuất và định doanh dịch vụ:
– Đầu kỳ,kết chuyển giá trị vốn của thành phần tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”,ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
– Đầu kỳ, kết chuyển trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”,ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
– Giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 631 – Giá thành sản phẩm.
– Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ Tài khoản 155 “Thành phần”, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
– Cuối kỳ, xác định trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
– Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”,ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.