Công văn 5106/CT-CS hướng dẫn thuế TNCN đối với tiền ăn giữa ca của người lao động? Các khoản thu nhập nào được miễn thuế TNCN? Các trường hợp nào được hoàn thuế TNCN?
Công văn 5106/CT-CS hướng dẫn xác định thuế TNCN đối với tiền ăn giữa ca của người lao động.
Căn cứ theo Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp như sau:
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chể độ khuyển khích đổi với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 44/2025/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành:
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2025. Các chể độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2025
..
Ngoài ra, tại khoản 9 Điều 34 Nghị định 44/2025/NĐ-CP cũng quy định chế độ ăn giữa ca hoặc ăn định lượng đổi với người lao động, Ban điều hành, Thành viên Hội đồng, Kiểm soát viên được thực hiện theo thỏa thuận trong thỏa ước lao động tập thê hoặc nội quy, quy chể của doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
Dẫn chiếu đến Điều 10 Nghị định 248/2025/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2025. Các chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm 2025.
2. Bãi bỏ Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 сủa Chính phù quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.
…
Tại tiết g.5 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
…
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
…
Mặt khác, Bộ Nội vụ cũng đã có Công văn 1387/CTL&BHXH-TLSXKD năm 2025 gửi Cục Thuế hướng dẫn xác định thuế TNCN đối với tiền ăn giữa ca của người lao động. Trong đó có nêu rõ:
– Theo quy định tại Điều 103 Bộ Luật lao động 2019 thì các chế độ khuyển khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
– Chế độ ăn giữa ca đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước từ ngày 01/01/2025 đến 31/07/2025 được thưc hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 34 Nghị định 44/2025/NĐ-CP; từ ngày 01/08/2025 được thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
Trước đây, tại khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH (văn bản hết hiệu lực từ ngày 15/06/2025) đã quy định mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
Tuy nhiên, mới đây thì Bộ Nội vụ cũng đã ban hành Thông tư 003/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/06/2025 và bãi bỏ đi Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH. Mặc dù Thông tư 003/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/6/2025 nhưng các chế độ quy định tại Thông tư 003/2025/TT-BNV sẽ được thực hiện từ ngày 01/01/2025 (theo khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 19 Thông tư 003/2025/TT-BNV).
Đồng thời, dẫn chiếu đến khoản 9 Điều 34 Nghị định 44/2025/NĐ-CP quy định về chế độ ăn giữa ca như sau:
Tổ chức thực hiện
…
9. Chế độ ăn giữa ca hoặc ăn định lượng đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên Hội đồng, Kiểm soát viên được thực hiện theo thỏa thuận trong thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy, quy chế của doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động.
…
Bên cạnh đó, mới đây Thuế tỉnh Tây Ninh cũng đã ban hành Công văn 805/TNI-QLDN1 năm 2025 hướng dẫn về việc thuế TNCN đối với tiền ăn giữa ca của người lao động.
Đồng thời, tham khảo nội dung hướng dẫn tại Công văn 5106/CT-CS năm 2025 Cục Thuế đã có nội dung hướng dẫn về xác định thuế TNCN đối với tiền ăn giữa ca của người lao động.
=> Từ những quy định và nội dung hướng dẫn nêu trên, có thể thấy kể từ ngày 15/06/2025 trở đi, trường hợp công ty có phát sinh khoản chi tiền ăn giữa ca cho người lao động làm việc tại công ty thì:
(1) Nếu khoản chi này được quy định cụ thể về điều kiện hưởng, mức hưởng trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy, quy chế của công ty thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN đồng nghĩa với việc sẽ miễn thuế TNCN đới với khoản chi này.
(2) Nếu mức chi tiền vượt quá quy định thì phần vượt sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Các khoản thu nhập nào được miễn thuế TNCN?
Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012; được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về Thuế 2014, khoản 3 Điều 49 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025, khoản 3 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 thì 20 loại thu nhập được miễn thuế TNCN từ 01/01/2026 gồm:
(1) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
(2) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
(3) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
(4) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
(5) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
(6) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
(7) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
(8) Thu nhập từ kiều hối.
(9) Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
(10) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
(11) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
– Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
– Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
(12) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
(13) Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
(14) Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(15) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
(16) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
(17) Các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:
– Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;
-Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;
– Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.
Quy định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
(18) Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
(19) Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.
(20) Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.
Các trường hợp nào được hoàn thuế TNCN?
Theo Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về quản lý thuế và hoàn thuế như sau:
Quản lý thuế và hoàn thuế
1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
…
Như vậy, theo quy định trên thì cá nhân được hoàn thuế TNCN trong các trường hợp sau:
(1) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
(2) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
(3) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trên đây là phương án tham khảo của của công ty CKTC, quý anh/chị có phương án tối ưu hơn, hiệu quả hơn có thể chia sẻ thông tin qua Zalo: 0888 139 339 hoặc qua Facebook để CKTC cập nhật thêm thông tin hoàn thiện hơn cùng mọi người tham khảo.
CKTC (Chìa Khóa Thành Công) cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp – uy tín – tận tình. Liên hệ để được hỗ trợ trực tiếp tại đây.
7. Dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh – Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
8. Dịch vụ giải thể doanh nghiệp
Tham khảo bảng giá dịch vụ thành lập công ty
Tham khảo bảng giá dịch vụ kế toán
Dịch vụ tra cứu hóa đơn
Dịch vụ tra cứu thông tin công ty
Tra cứu thông tin người nộp thuế: tại đây
Dịch vụ tra cứu ngành nghề kinh doanh
Tham khảo Facebook Chìa Khóa Thành Công
Tham khảo Youtube Chìa Khóa Thành Công
Tham khảo Tiktok Chìa Khóa Thành Công





