Quy định về thuế đối với chi phí du lịch

Quy định về thuế đối với chi phí du lịch – Quy định về thuế đối với chi phí nghỉ mát và hướng dẫn chi tiết kế toán các khoản chi phí nghỉ mát.

Các chương trình nghỉ mát, du lịch mà doanh nghiệp tổ chức hàng năm cho nhân sự của mình giúp động viên và khích lệ tinh thần làm việc của người lao động, tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong doanh nghiệp, góp phần tăng năng suất lao động. Với các bạn kế toán việc hoàn thiện, tập hợp đầy đủ hồ sơ, hạch toán các khoản chi phí nghỉ mát này có thể còn gặp khó khăn, vướng mắc. CKTC tổng hợp chia sẻ đến các bạn đầy đủ thông tin, quy định liên quan của luật thuế cũng như hướng dẫn cách hạch toán khoản chi phí này đúng theo chế độ kế toán hiện hành.

Quy định về thuế đối với chi phí du lịch

1. Quy định về thuế đối với chi phí du lịch – Chi phí nghỉ mát có được tính là chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN hay không?

Điều kiện để các khoản chi phí nghỉ mát cho nhân viên được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và quyết toán thuế TNDN là:

Căn cứ quy định tại Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC trừ các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

+ Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

– Thêm nữa, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động nếu không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì sẽ không được tính là chi phí được trừ, do đó doanh nghiệp cần ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ trên.

– Ngoài ra, dựa theo quy định tại khoản 4, Điều 3, Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tiết e điểm 2.2, tiết b điểm 2.6, điểm 2.11 và điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) thì các khoản chi phí phúc lợi được trừ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“ Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị;… Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”

– Căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 4005/TCT-CS ngày 29/09/2015 của Tổng cục thuế gửi Cục Thuế tỉnh Đồng Nai thì:

“Trường hợp doanh nghiệp có khoản chi phúc lợi mà người lao động được thụ hưởng trực tiếp thì khoản chi đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo quy định.”

⇒ Như vậy, khoản chi phí nghỉ mát, du lịch là một trong các khoản chi có tính chất phúc lợi trực tiếp cho người lao động. Khoản chi phí này sẽ phải đáp ứng các điều kiện nêu trên để được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN.

Chúng ta có thể tóm tắt các điều kiện trên thành 02 nhóm điều kiện (với điều kiện doanh nghiệp đã đáp ứng các điều kiện khác nêu trên) như sau:

Thứ 1: Tổng số khoản chi phí phúc lợi bao gồm cả chi phí nghỉ mát trong 1 năm không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo quy định.

+) Một (01) tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được tính bằng:

01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm = Quỹ tiền lương thực hiện trong năm : 12 tháng

Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế sẽ được tính như sau:

01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm = Quỹ tiền lương thực hiện trong năm : số tháng thực tế hoạt động trong năm

Chú thích:

Quỹ tiền lương thực hiện là: tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

⇒ Như vậy, tổng số khoản chi phí phúc lợi bao gồm cả chi phí nghỉ mát trong 1 năm không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo quy định.

Thứ hai: Các khoản chi phí nghỉ mát này cần phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định.

Các khoản chi phí nghỉ mát để được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN ngoài việc tổng các khoản chi không vượt quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện thì còn cần phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định.

Tùy theo từng trường hợp phát sinh khoản chi phí nghỉ mát mà có những hóa đơn, chứng từ phù hợp tương ứng như sau:

Chi tiết tham khảo:

+ Hợp đồng du lịch nghỉ mát (đối với trường hợp công ty các bạn có ký hợp đồng nghỉ mát du lịch với doanh nghiệp doanh lịch lữ hành).

+ Hóa đơn phòng nghỉ, hóa đơn dịch vụ ăn uống, hóa đơn vé máy bay, tàu xe di chuyển…

+ Chứng từ thanh toán nhà cung cấp: trường hợp với các khoản chi bằng hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì khi các bạn thanh toán thì các bạn phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

+ Quyết định đi nghỉ mát, phê duyệt kinh phí của Giám đốc.

+ Bảng danh sách người lao động tham gia,

+ Điều kiện được hưởng và mức được hưởng phải được ghi cụ thể tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

+ Phiếu chi/Uỷ nhiệm chi và bảng kê danh sách nhận tiền nghỉ mát nếu doanh nghiệp các bạn chi trực tiếp bằng tiền cho người lao động.

2. Quy định về thuế đối với chi phí du lịch – Chi phí nghỉ mát có được khấu trừ thuế GTGT

Căn cứ theo Công văn 4005/TCT-CS ngày 29/09/2015 của Tổng cục thuế gửi Cục Thuế tỉnh Đồng Nai nêu trên thì còn có hướng dẫn về việc khấu trừ thuế GTGT đối với các khoản chi phí nghỉ mát như sa:

Xem chi tiết hướng dẫn tại Công văn 4005/TCT-CS:

“Doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đối với những khoản chi phúc lợi tương ứng với các khoản tiền được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nêu trên nếu đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ sau:

+ Phải có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào trong quá trình đi nghỉ mát.

+ Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào có giá từ 20 triệu đồng trở lên thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

+ Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày và có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.”

– Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Công văn 4003/TCT-CS ngày 17/10/2018 của Tổng cục thuế về việc khấu trừ thuế GTGT như sau:

“Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh chi phí mua hàng hóa bên ngoài để làm quà trung thu, quà tết cho cán bộ, công nhân viên không dùng quỹ phúc lợi thì nếu khoản chi phí mua hàng hóa dùng làm quà cho nhân viên không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo quy định thì công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần tính vào chi phí được trừ, đồng thời Công ty phải lập hóa đơn GTGT theo quy định.”

⇒ Như vậy, tóm tắt quy định trên cho thấy đối với khoản chi phí nghỉ mát (phúc lợi) cho người lao động thì doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT tương ứng với khoản tiền được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN của doanh nghiệp.

3. Quy định về thuế đối với chi phí du lịch – Chi phí nghỉ mát có tính thuế TNCN không?

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC; Thông tư 92/2015/TT-BTC và các Công văn hướng dẫn về việc tính thuế TNCN cho người lao động đối với chi phí nghỉ mát, nếu doanh nghiệp có các khoản chi phí nghỉ mát chi trả cho người lao động mà nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động còn trường hợp nội dung chi trả không ghi rõ tên cá nhân được hưởng, chỉ ghi chung cho tập thể người lao động thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Chi tiết quy định và các Công văn tham khảo:

Theo  điểm đ3,  khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về việc tính và không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản chi giải trí, nghỉ mát cho người lao động như sau:

“đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:

đ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao…) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.”

Các công văn tham khảo:

– Công văn 1650/TCT-DNNCN ngày 24/4/2019 của Tổng cục thuế như sau:

“+ Trường hợp, khoản chi nghỉ mát do VP Đại diện chi cho người lao động từ quỹ phúc lợi mà khoản chi ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì khoản tiền này tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

+ Trường hợp, khoản chi chung cho tập thể người lao động không ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

+ Trường hợp cá nhân (người lao động) thuộc Văn phòng đại diện thực tế nhận được khoản nghỉ mát chi từ VP Đại diện nêu trên thì khoản thu nhập này tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động”

– Theo hướng dẫn Công văn số 41659/CT-TTHT ngày 19/6/2018 của Cục thuế TP Hà Nội về việc xác định khoản chi nghỉ mát khi tính thuế TNCN:

“Trường hợp khoản chi nghỉ mát do Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam chi trả cho người lao động nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên”.

– Ngoài ra, dựa theo hướng dẫn về thuế TNCN trong Công văn số 65152/CT-TTHT ngày 2/10/2017 của Cục thuế TP Hà Nội như sau:

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động (như chi nghỉ mát) nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật (đối với khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt) và tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, đồng thời công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với khoản chi phúc lợi tương ứng với khoản tiền được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nêu trên nếu đáp ứng nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo quy định.

Khoản chi nghỉ mát do công ty chi trả cho người lao động nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Trường hợp nội dung chi trả không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.”

4. Quy định về thuế đối với chi phí du lịch – Hướng dẫn hạch toán chi phí nghỉ mát

Dựa trên căn cứ theo khoản 2, Điều 63, Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn về việc hạch toán chi phí nghỉ mát cho nhân viên, chúng ta có thể tổng hợp cách hạch toán chi phí nghỉ mát như sau:

– Trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ phúc lợi và sử dụng quỹ phúc lợi để chi cho hoạt động nghỉ mát, trợ cấp khó khăn cho công nhân viên và người lao động thì ghi:

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ), (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331.

– Trường hợp doanh nghiệp không trích lập quỹ phúc lợi và mà sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty để để chi cho hoạt động nghỉ mát, trợ cấp khó khăn cho công nhân viên và người lao động thì ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ), (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331.

Ví dụ: Công ty CKTC có ký hợp đồng tổ chức tour du lịch nghỉ mát trọn gói cho nhân viên, người lao động năm 2023 vào đầu tháng 08/2023 với công ty du lịch CKTC Group. Sau khi tour du lịch hoàn thành công ty CKTC đã thanh toán toàn bộ chi phí nghỉ mát cho người lao động bằng hình thức chuyển khoản là 110 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT 10%). Biết rằng, công ty CKTC đã tập hợp đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ kèm theo và dự kiến tổng số chi phí phúc lợi (bao gồm cả chi phí nghỉ mát) năm 2023 không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế 2023 của doanh nghiệp, bởi vì: Quỹ tiền lương thực hiện tính đến tháng 10/2023 của công ty đã là: 2.100 trđ và doanh nghiệp không có trích lập quỹ dự phòng tiền lương của 2022.

Căn cứ theo quy định của Chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC được doanh nghiệp sử dụng thì kế toán Công ty CKTC hạch toán như sau:

Nợ TK 642: 100.000.000VNĐ

Nợ TK 1331: 10.000.000VNĐ

Có TK 112: 110.000.000VNĐ

CKTC (Chìa Khóa Thành Công) cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp – uy tín – tận tình. Liên hệ để được hỗ trợ trực tiếp tại đây.

1. Dịch vụ kế toán

2. Dịch vụ báo cáo thuế

3. Dịch vụ thành lập công ty

4. Dịch vụ quyết toán thuế

5. Dịch vụ bảo hiểm xã hội

6. Dịch vụ lập báo cáo tài chính

7. Dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh – Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

8. Dịch vụ giải thể doanh nghiệp

9. Đăng ký thương hiệu

Tham khảo bảng giá dịch vụ thành lập công ty

Tham khảo bảng giá dịch vụ kế toán

Dịch vụ tra cứu hóa đơn

Dịch vụ tra cứu thông tin công ty

Tra cứu thông tin người nộp thuế: tại đây

Dịch vụ tra cứu ngành nghề kinh doanh

Quy định về thuế đối với chi phí du lịch

CKTC – UY TÍN LÀM NÊN THƯƠNG HIỆU

About the Author

C K T C

Chìa Khóa Thành Công cung cấp dịch vụ báo cáo thuế, dịch vụ kế toán trọn gói, thành lập công ty trọn gói, dịch vụ quyết toán thuế, dịch vụ làm báo cáo tài chính, dịch vụ đăng ký bảo hiểm xã hội, dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh và dịch vụ giải thể doanh nghiệp.

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *