Phí chuyển tiền ngân hàng

Phí chuyển tiền ngân hàng luôn gắn liền với mọi doanh nghiệp hiện nay, dù rất ít nhưng là một phần chi phí hoạt động của doanh nghiệp, cần phải được hạch toán minh bạch. CKTC chia sẻ bài viết để mọi người biết được cách hạch toán chi phí chuyển tiền qua ngân hàng chi tiết nhất.

Phí chuyển tiền ngân hàng

1. Phí chuyển tiền ngân hàng hạch toán vào tài khoản 642 hay tài khoản 635?

Để có thể hạch toán đúng, kế toán cần nắm rõ ý nghĩa của 2 loại tài sản sau:

– Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. Bao gồm các chi phí về lương của nhân viên; các loại bảo hiểm của nhân viên; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuế môn bài,..…

– Tài khoản chi phí tài chính phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính. Bao gồm các khoản như chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động tài chính, chi phí cho vay và đi vay; chi phó góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn; chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán,….

Nhiều kế toán thường nhầm lẫn với tài khoản 635 bởi ngân hàng có liên quan đến hoạt động tài chính nhưng chi phí chuyển tiền qua ngân hàng là chi phí phát sinh trong quá trình giao dịch. Chính vì vậy, nếu hạch toán vào tài khoản 635 sẽ không đúng bản chất. Cần phải hạch toán vào tài khoản 642.

2. Hạch toán phí chuyển tiền ngân hàng

– Nếu giao dịch chi tiền qua ngân hàng phải chịu thêm phí chuyển khoản thì kế toán cần định khoản như sau:

+ Nợ TK 6428 (Số phí chuyển tiền, phí dịch vụ thu tiền,…)

+ Nợ TK 133 (thuế GTGT gắn với phần phí chuyển tiền)

+ Có TK 112 (tổng số tiền)

– Nếu giao dịch thu tiền qua ngân hàng phải chịu thêm phí chuyển khoản thì kế toán vẫn ghi nhận phí chuyển khoản vào tài khoản 6428, cụ thể:

+ Nợ TK 112 (Số tiền thu được thực tế sau khi đã trừ phí chuyển khoản)

+ Nợ TK 6428 (số phí chuyển tiền, phí dịch vụ thu tiền)

+ Nợ TK 133 (thuế GTGT gắn với phần phí chuyển tiền)

+ Có TK 131, TK 138 (số tiền phải thu qua ngân hàng)

Lưu ý về phí chuyển tiền ngân hàng:

– Phí chuyển tiền qua ngân hàng là dịch vụ chịu thuế GTGT. Nếu doanh nghiệp muốn khấu trừ phần thuế này và được tính vào khoản chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN thì doanh nghiệp phải lấy hóa đơn phí dịch vụ chuyển tiền từ ngân hàng.

– Vì phần phí chuyển tiền ngân hàng này khá nhỏ nên để kê khai thêm sẽ tốn nhiều thời gian. Vậy nên một số doanh nghiệp lựa chọn hạch toán toàn bộ khoản chi phí chuyển tiền qua ngân hàng (cả VAT) vào TK 642 (bỏ qua TK 133) và loại bỏ chi phí này khi xác định chi phí hợp lý để tính thuế TNDN.

CKTC (Chìa Khóa Thành Công) cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp – uy tín – tận tình. Liên hệ để được hỗ trợ trực tiếp tại đây.

1. Dịch vụ kế toán

2. Dịch vụ báo cáo thuế

3. Dịch vụ thành lập công ty

4. Dịch vụ quyết toán thuế

5. Dịch vụ bảo hiểm xã hội

6. Dịch vụ lập báo cáo tài chính

7. Dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh – Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

8. Dịch vụ giải thể doanh nghiệp

9. Đăng ký thương hiệu

Tham khảo bảng giá dịch vụ thành lập công ty

Tham khảo bảng giá dịch vụ kế toán

Dịch vụ tra cứu hóa đơn

Dịch vụ tra cứu thông tin công ty

Tra cứu thông tin người nộp thuế: tại đây

Dịch vụ tra cứu ngành nghề kinh doanh

Phí chuyển tiền ngân hàng

CKTC – UY TÍN LÀM NÊN THƯƠNG HIỆU

About the Author

C K T C

Chìa Khóa Thành Công cung cấp dịch vụ báo cáo thuế, dịch vụ kế toán trọn gói, thành lập công ty trọn gói, dịch vụ quyết toán thuế, dịch vụ làm báo cáo tài chính, dịch vụ đăng ký bảo hiểm xã hội, dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh và dịch vụ giải thể doanh nghiệp.

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *