Hoàn thuế giá trị gia tăng theo Luật thuế GTGT 2024 hay còn có tên gọi khác là hoàn thuế VAT theo Luật thuế GTGT 2024. Đây là vấn đề được nhiều kế toán quan tâm do ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí của doanh nghiệp trong quá trình lưu chuyển hàng hóa. Vậy hoàn thuế giá trị gia tăng là gì? Đối tượng, điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng?
1. Hoàn thuế giá trị gia tăng theo Luật thuế GTGT 2024 là gì?
Hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) là việc cơ quan thuế trả lại số tiền thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ (thường là khi doanh nghiệp chưa bán đủ hàng hóa, dịch vụ hoặc không thu đủ thuế từ khách hàng) cho doanh nghiệp hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật.
Việc hoàn thuế nhằm đảm bảo không đánh thuế hai lần và hỗ trợ doanh nghiệp trong một số trường hợp đặc biệt như xuất khẩu hàng hóa, dự án đầu tư hoặc sử dụng nguồn vốn viện trợ.
2. Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng theo Luật thuế GTGT 2024
Để làm hoàn thuế GTGT, kế toán cần nắm rõ quy định của pháp luật về:
– Các trường hợp được và không được hoàn thuế GTGT;
– Điều kiện được hoàn thuế GTGT;
– Thời gian hoàn thuế GTGT.
2.1. Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng
Theo Điều 15 Luật thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH-15, các trường hợp được hoàn thuế GTGT được quy định gồm:
(1) Hoàn thuế đối với xuất khẩu
Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác.
(2) Hoàn thuế đối với đầu tư
Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư (dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng) theo quy định của pháp luật về đầu tư (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư mà chưa được hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh thực hiện bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
(3) Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%
Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
(4) Hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh khi giải thể, phá sản
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi giải thể, phá sản có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp tổ hợp tác nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế chuyển đổi thành hợp tác xã thì hợp tác xã được kế thừa số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết của tổ hợp tác để khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.
(5) Hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ thành viên của Tổ bay theo quy định của pháp luật về hàng không, thành viên của Đoàn thủy thủ theo quy định của pháp luật về hàng hải) mang hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
(6) Hoàn thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
(7) Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam đế sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
(8) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.2. Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT
Theo quy định tại khoản 3, Điều 30 Nghị định 181/2025/NĐ-CP có 4 trường hợp doanh nghiệp không được hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà phải kết chuyển số thuế chưa khấu trừ của dự án đầu tư sang kỳ tiếp theo, cụ thể như sau:
– Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế.
– Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư.
– Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động:
+ Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
+ Trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
– Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản (không bao gồm dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí quy định tại điểm a khoản này) và dự án đầu tư sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác quy định.
2.3. Điều kiện để được hoàn thuế GTGT
Căn cứ Điều 37 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại các Điều 29,30,31,32 Nghị định 181 (trường hợp ở mục 2.1 nêu trên) nếu có đủ điều kiện sau:
– Phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ;
– Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
– Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
– Đáp ứng quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định và không thuộc trường hợp không đáp ứng quy định về khấu trừ thuế.
– Người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế được xác định như sau:
+ Tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế, người bán đã nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định và không còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế.
+ Cơ quan quản lý thuế tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế trên cơ sở kết quả xử lý của hệ thống công nghệ thông tin tự động để xác định người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
+ Trường hợp xác định người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh (bao gồm cả trường hợp chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế) hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với các hóa đơn tương ứng với kỳ tính thuế người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng.
– Tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế, cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào đáp ứng đầy đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định và tuân thủ các quy định về khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, lập hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với từng trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng và gửi đến cơ quan thuế có thẩm quyền tiếp nhận.
Lưu ý: Nếu cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp theo.
2.4. Thời gian hoàn thuế giá trị gia tăng
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo 2 nhóm sau:
– Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau;
– Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế;
Theo Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng như sau:
Đối với diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau:
Theo quy định, trong vòng 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo chấp nhận hồ sơ và xác định thời hạn xử lý, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện một trong ba phương án sau:
– Ban hành quyết định hoàn thuế nếu hồ sơ đủ điều kiện theo quy định.
– Chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật quản lý thuế 2019.
– Ban hành thông báo không hoàn thuế, nếu hồ sơ không đủ điều kiện được hoàn.
Trường hợp cơ quan thuế phát hiện sự sai lệch giữa thông tin trên hồ sơ hoàn thuế và dữ liệu thông tin quản lý của cơ quan thuế thì cơ quan lý thuế sẽ gửi văn bản yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin cần thiết.
Lưu ý: Khoảng thời gian người nộp thuế tiến hành giải trình hoặc bổ sung sẽ không được tính vào thời gian xử lý hồ sơ.
Đối với diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:
Đối với trường hợp này, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định để xác định số thuế GTGT được hoàn.
– Trong thời hạn chậm nhất không quá 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
3. Quy trình và thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng theo Luật thuế GTGT 2024
Theo Điều 32, Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế GTGT có thể được nộp theo hai hình thức: nộp điện tử qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc nộp bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế. Quy trình hoàn thuế được thực hiện theo 4 bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ hoàn thuế
Người nộp thuế chuẩn bị và nộp hồ sơ hoàn thuế theo một trong hai hình thức:
– Nộp điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
– Nộp bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu điện.
Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan thuế sẽ kiểm tra tính hợp lệ và xử lý như sau:
– Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế (Mẫu 02/TB-HT).
– Nếu hồ sơ có sai sót về thủ tục, cơ quan thuế yêu cầu bổ sung thông qua Thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ (Mẫu 03/TB-HT).
– Nếu không thuộc đối tượng được hoàn thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT(Mẫu 04/TB-HT).
Bước 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Sau khi xác nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin và thực hiện thẩm định số thuế GTGT đề nghị hoàn. Trong một số trường hợp, cơ quan thuế có thể yêu cầu bổ sung tài liệu hoặc kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp.
Bước 4: Ra quyết định hoàn thuế
Dựa trên kết quả kiểm tra, cơ quan thuế sẽ ra quyết định xử lý hồ sơ:
– Nếu đủ điều kiện hoàn thuế, cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ,và thực hiện hoàn trả số thuế GTGT vào tài khoản của người nộp thuế.
– Nếu không đủ điều kiện, cơ quan thuế sẽ ban hành Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT (nếu có)kèm theo lý do cụ thể.
Lưu ý: Người nộp thuế nên ưu tiên sử dụng hoàn thuế điện tử để tiết kiệm thời gian xử lý và dễ dàng theo dõi tình trạng hồ sơ. Thời gian phản hồi từ cơ quan thuế là 03 ngày làm việc, vì vậy doanh nghiệp cần kiểm tra thường xuyên để kịp thời điều chỉnh nếu cần.
Trên đây là phương án tham khảo của của công ty CKTC, quý anh/chị có phương án tối ưu hơn, hiệu quả hơn có thể chia sẻ thông tin qua Zalo: 0888 139 339 hoặc qua Facebook để CKTC cập nhật thêm thông tin hoàn thiện hơn cùng mọi người tham khảo.
CKTC (Chìa Khóa Thành Công) cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp – uy tín – tận tình. Liên hệ để được hỗ trợ trực tiếp tại đây.
7. Dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh – Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
8. Dịch vụ giải thể doanh nghiệp
Tham khảo bảng giá dịch vụ thành lập công ty
Tham khảo bảng giá dịch vụ kế toán
Dịch vụ tra cứu hóa đơn
Dịch vụ tra cứu thông tin công ty
Tra cứu thông tin người nộp thuế: tại đây
Dịch vụ tra cứu ngành nghề kinh doanh
Tham khảo Facebook Chìa Khóa Thành Công
Tham khảo Youtube Chìa Khóa Thành Công
Tham khảo Tiktok Chìa Khóa Thành Công

