Dịch vụ kế toán CKTC hướng dẫn thủ tục về các khoản giảm trừ bản thân và người phụ thuộc khi Quyết toán thuế TNCN.
Căn cứ các khoản giảm trừ khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân
– Điều 9 khoản c Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
Theo đó các khoản giảm trừ khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân
* Mức giảm trừ gia cảnh bản thân
– Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
– Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
– Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
– Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
Ví dụ: Ông A ký hợp đồng dài hạn với Công Ty X từ tháng 5/2016 lương hàng tháng là 7 triệu đồng ( từ tháng 1 đến tháng 4/2016 ông A không có làm việc nơi nào)
– Khi quyết toán thuế TNCN giảm trừ bản thân ông A = 12*9.000.000= 108.000.000đ
– Như vậy ông A được giảm trừ bản thân nguyên năm mặc dù làm việc tại doanh nghiệp không đủ < 12 tháng
* Mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc
– Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng
– Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Ví dụ: theo ví dụ nêu trên vợ ông A sinh con vào tháng 08/2016 và công ty có đăng ký giảm trừ gia cảnh cấp MST cho con để ông A vào 25/11/2016 thì khi quyết toán
– Được tính giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc từ tháng 08/2016
– Giả sử công ty đăng ký cấp MST người phụ thuộc vào 05/01/2017 => Ông A không được tính tính giảm trừ năm 2016 do quá thời hạn.