Tài khoản 419 theo thông tư 200/2014/TT-BTC
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của số cổ phiếu do các công ty cổ phần mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã phát hành ra công chúng để sau đó sẽ tái phát hành lại (gọi là cổ phiếu quỹ).
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành và được mua lại bởi chính công ty phát hành, nhưng nó không bị huỷ bỏ và sẽ được tái phát hành trở lại trong khoảng thời gian theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Các cổ phiếu quỹ do công ty nắm giữ không được nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia chia phần tài sản khi công ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, các cổ phiếu quỹ đang do công ty nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán.
b) Giá trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí giao dịch, thông tin…
c) Cuối kỳ kế toán, khi lập Báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu trên Bảng CĐKT bằng cách ghi số âm (…).
d) Tài khoản này không phản ánh trị giá cổ phiếu mà công ty mua của các công ty cổ phần khác vì mục đích nắm giữ đầu tư
đ) Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng… được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Bên nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ khi mua vào.
Bên Có: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ được tái phát hành, chia cổ tức hoặc huỷ bỏ.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ hiện đang do công ty nắm giữ.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Kế toán mua lại cổ phiếu do chính công ty đã phát hành:
– Khi công ty đã hoàn tất các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát hành theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ đông theo giá thoả thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, ghi:
Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ (giá mua lại cổ phiếu)
Có các TK 111, 112.
– Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ
Có các TK 111, 112.
b) Tái phát hành cổ phiếu quỹ:
– Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn giá thực tế mua lại, ghi:
Nợ các TK 111,112 (tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu)
Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4112) (số chênh lệch giữa giá tái phát hành cao hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu).
– Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ ra thị trường với giá thấp hơn giá thực tế mua vào cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,112 (tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu)
Nợ TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát hành thấp hơn giá mua lại)
Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).
c) Khi huỷ bỏ số cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá của số cổ phiếu huỷ bỏ);
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại cao hơn mệnh giá)
Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).
d) Khi có quyết định của Hội đồng quản trị (đã thông qua Đại hội cổ đông) chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ:
– Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu cao hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (giá phát hành cổ phiếu)
Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (theo giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ thấp hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức).
– Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu thấp hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (giá phát hành cổ phiếu)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ cao hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức).
Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (theo giá thực tế mua cổ phiếu quỹ).
Xem thêm: Thông tư 200 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp