Câu hỏi đề nghị tư vấn của khách hàng là muốn nhận bảo hiểm thất nghiệp ở địa bàn tại nơi khác nơi đã làm việc có được không:
1. Cho e hỏi viết đơn nghỉ việc và làm thêm 30 ngày. Tính từ cái lúc nghỉ cho đến lúc nhận sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và giấy tờ liên quan là bao nhiêu ngày ạ? Hay vấn đề trả sớm hay muộn là tùy theo từng công ty?
2. Em làm ở công ty ở Quảng Nam nhưng chuẩn bị nghỉ. Quê em ở Hà Tĩnh nhưng bây giờ em muốn nhận bảo hiểm thất nghiệp ở Hồ Chí Minh thì có được không ạ? Vì em chuyển công tác vào Hồ Chí Minh. Nếu được thì thủ tục thế nào ạ? Em cảm ơn!
Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi về vấn đề muốn nhận bảo hiểm thất nghiệp ở địa bàn tại nơi khác tới công ty dịch vụ kế toán CKTC. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Thứ nhất, thời gian trả sổ bảo hiểm và các giấy tờ liên quan cho người lao động:
Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Căn cứ vào quy định trên của pháp luật thì trong thời hạn 7 ngày và tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ có liên quan mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Như vậy, tính từ lúc nghỉ việc cho đến lúc nhận sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và giấy tờ liên quan là 7 ngày, tối đa là 30 ngày nếu công ty đưa ra được lý do chính đáng.
Thứ hai, bạn quê ở Hà Tĩnh, làm ở công ty ở Quảng Nam nhưng chuẩn bị nghỉ. Bạn có thể nhận trợ cấp thất nghiệp tại Hồ Chí Minh.
Căn cứ Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp:
Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, pháp luật cho phép người lao động được trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp tại Hồ Chí Minh, do đó, bạn có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại Hồ Chí Minh.
Bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng những điều kiện sau:
Điều 81. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Từ đó, thủ tục để nhận trợ cấp thất nghiệp được xác định:
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Sau đó, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả. Từ đó, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ xác định xem bạn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không, nếu được hưởng thì mức hưởng là như thế nào.