Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/05/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế quy định:
“2. Mã số thuế được cấu trúc là một dãy số được chia thành các nhóm như sau: N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 N11N12N13
Trong đó:
– Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh mục mã phân khoảng tỉnh.
– Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được đánh theo số thứ tự từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
– Mười số từ N1 đến N10 được cấp cho đơn vị chính và doanh nghiệp thành viên.
– Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999 được cấp cho từng đơn vị trực thuộc của đơn vị chính và doanh nghiệp thành viên.”
Tại Khoản 2(b) Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.”
Tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp quy định:
“Điều 13. Tên doanh nghiệp, tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
…
- Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt.”