Kế toán Chìa Khóa Thành Công đã chia sẻ với các bạn bài viết: cách đưa tiền thuê nhà vào chi phí hợp lý từ năm 2017. Những hồ sơ chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân gồm những gì? Bài viết này, Kế toán Chìa Khóa Thành Công xin chia sẻ cùng các bạn vì khoản chi phí tiền thuê nhà thường là một khoản lớn nhưng làm sao để đưa tiền thuê nhà vào chi phí hợp lý hợp lệ thì không phải bạn nào cũng làm được. Lưu ý: cách xử lý doanh nghiệp thuê xe ô tô cá nhân…Nói chung là thuê tài sản cá nhân thì cũng sẽ xử lý như hướng dẫn dưới đây nhé.
1. Nếu tổng tiền thuê nhà < 100 triệu đồng/năm:
a. Căn cứ tính thuế GTGT và TNCN
Theo khoản 7 điều 1 Thông tư 119/2014/TT- BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 22 Thông tư 156/2013/TT-BTC:
– Những hộ gia đình, cá nhân cho thuê tài sản mà tổng số tiền thuê nhà < 100 tr/năm hoặc < 8,4 triệu/tháng thì: Không phải khai, nộp thuế GTGT, TNCN và cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ (Như vậy là không có hóa đơn)
– Từ ngày 01/01/2017 theo Nghị định 139/20146/NĐ-CP; Nếu cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu < 100 triệu/năm thì sẽ được miễn thuế môn bài.
Kết luận: Từ ngày 01/01/2017 nếu cá nhân cho thuê nhà mà có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu/năm thì sẽ: Không phải nộp môn bài, TNCN, GTGT.
Như vậy: Nếu doanh nghiệp bạn đi thuê nhà (văn phòng) mà tổng số tiền thuê nhà dưới 100 triệu đồng/năm thì nếu muốn đưa vào chi phí hợp lý cần 1 bộ hồ sơ gồm:
– Hợp đồng thuê nhà (Từ ngày 01/07/2015 thì không bắt buộc phải công chứng, theo văn bản số 4528/TCT-PC ngày 02/11/2015 của Tổng cục thuế);
– Chứng từ thanh toán tiền thuê nhà (Không nhất thiết phải chuyển khoản cũng được theo 2.4 khoản 2 điều 4 Thông tư 96, vì không có hóa đơn);
– Bảng kê 01/TNDN ban hành kèm theo thông tư số 78/2014/TT-BTC (Bảng kê 01/TNDN: Lập khi nào trả tiền thuê nhà và lưu lại tại doanh nghiệp – Phải có chữ ký của giám đốc hoặc người được ủy quyền).
2. Nếu tổng tiền thuê nhà > 100 triệu đồng/năm:
a. Căn cứ tính thuế GTGT và TNCN:
Theo tại điều 4, khoản 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế cho thuê tài sản như sau:
– Thuế giá trị gia tăng: Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu X 5%
– Thuế thu nhập cá nhân: Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu X 5%
b. Căn cứ tính thuế môn bài theo Nghị định 139/20146/NĐ-CP:
– Doanh thu bình quân năm trên 500 triệu đồng/năm thì mức thuế môn bài cả năm là 1.000.000 đồng/năm;
– Doanh thu bình quân năm từ 300 đến 500 triệu đồng/năm thì mức thuế môn bài cả năm là 500.000 đồng/năm;
– Doanh thu bình quân năm dưới 300 triệu đồng/năm thì mức thuế môn bài cả năm là 300.000 đồng/năm;
– Nếu phát sinh trong thời gian là 06 tháng cuối năm (từ ngày 01/07) thì nộp 1/2 mức thuế môn bài cả năm.
c. Ai là người phải kê khai và nộp các loại thuế
Theo công văn số 2994/TCT-TNCN ngày 24/07/2015 có hiệu lực từ ngày 30/07/2015 của Tổng cục thuế hướng dẫn đối với cá nhân cho thuê tài sản như sau:
– Nếu trong hợp đồng thuê thể hiện: Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai với cơ quan thuế thì cá nhân sẽ tự kê khai và đóng các khoản thuế phát sinh.
– Nếu trong hợp đồng thuê thể hiện: Bên thuê tài sản sẽ khai và nộp thuế thay nếu trong hợp đồng có thỏa thuận là người nộp thuế thì Doanh nghiệp sẽ phải đi nộp tờ khai và tiền thuế phát sinh.
3. Hồ sơ nộp thuế gồm có:
– Hợp đồng thuê nhà;
– Giấy chứng minh photo hoặc căn cước công dân của cá nhân cho thuê nhà;
– Tờ khai thuế cho thuê tài sản mẫu 01/TTS – ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC;
– Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS – Nếu là lần khai đầu tiên của hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng;
– Tờ khai lệ phí môn bài theo nghị định 139/2016/NĐ-CP;
– Mỗi loại in thành 02 bản.
4. Thời hạn nộp tờ khai và nộp tiền thuế
– Thời hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài là Ngày cuối cùng của tháng ký hợp đồng thuê nhà;
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (Tờ khai thuê TS mẫu 01/TTS) đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo bắt đầu từ thời hạn cho thuê;
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Như vậy: Doanh nghiệp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau là hạch toán và ghi vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thỏa thuận bên cho thuê chịu các loại thuế. Những doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định các khoản chi (tiền thuê nhà và tiền thuế nộp thay) để được tính vào chi phí được trừ là:
– Hợp đồng thuê tài sản;
– Chứng từ trả tiền thuê tài sản;
– Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê
Chú ý: Chứng từ thanh toán (Không nhất thiết phải chuyển khoản theo điểm 2.4 khoản 2 điều 4 Thông tư 96)
Xem thêm: Chứng từ trả tiền điện, nước để đưa vào chi phí hợp lý