Chìa Khóa Thành Công hướng dẫn cách định khoản vé máy bay với đại lý vé máy bay.
Ngày nay khi máy bay đã trở thành di chuyển đi lại được nhiều người lựa chọn thì kế toán đại lý vé máy bay cũng cần hết sức lưu ý các nghiệp vụ phát sinh để có thể định khoản cho đúng nhất, chuẩn nhất. Bài viết sau đây, Chìa Khóa Thành Công sẽ hướng dẫn bạn cách định khoản vé máy bay đối với đại lý máy bay giúp bạn đọc dễ hình dung hơn nhé!
1. Khi đại lý máy bay đặt vé nhận được vé máy bay từ hãng hàng không.
a. Bản chất của nghiệp vụ.
Hình thức bán vé máy bay chính là một loại hình cung cấp dịch vụ. Đối với loại hình cung cấp dịch vụ này do không có hàng hóa nên kế toán không được hạch toán nhập xuất kho hàng hóa. Doanh nghiệp có thể nhận dịch vụ rồi cấp lại dịch vụ trọn gói đó cho khách hàng của mình.
b. Những quy định có liên quan.
+ Thông tư số 39/2014/TT-BTC có hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
+ Thông tư số 219/2-12/TT-BTC có hướng dẫn về thuế GTGT.
+ Công văn số 9074/CT-TTHT của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.
c. Cách định khoản nghiệp vụ.
+ Trường hợp đại lý bán không đúng giá.
Khi nhận hoá đơn vé máy bay của hãng hàng không, kế toán định khoản như sau:
Nợ 154: bao gồm cả các phần lệ phí sân bay và các phí khác
Nợ 133: thuế GTGT
Có 111/112/331…
Nếu đơn vị xuất hóa đơn vé máy bay cho khách hàng trong cùng tháng đó thì có thể hạch toán luôn hóa đơn đầu vào vào TK 632- Giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp: Đại lý bán đúng giá và hưởng hoa hồng.
Do áp dụng thông tư 133 và thông tư 200 từ ngày 01/01/2017 nên doanh nghiệp không cần hạch toán mà chỉ cần theo dõi riêng khi nhận vé máy bay (như quy định cũ khi nhận vé máy doanh nghiệp sẽ hạch toán vào tài khoản ngoại bảng Nợ TK 003).
Khi đại lý bán vé máy bay cho khách hàng, bên hãng hàng không sẽ xuất hóa đơn hoa hồng đại lý. Lúc này ghi nhận theo hóa đơn hoa hồng đại lý. Nếu hưởng hoa hồng đối với vé máy bay quốc tế thì thuế suất thuế GTGT của hoa hồng đại lý cũng là 0% (căn cứ theo điều 5, khoản 7, mục đ của Thông tư số 219/2016/TT-BTC).
2. Khi đại lý vé máy bay bán vé cho khách hàng.
+ Khi đại lý bán vé máy bay cho khách thì kế toán ghi nhận giá vốn.
Nợ TK 632
Có TK 154
+ Kế toán ghi nhận doanh thu theo giá bán cho khách hàng.
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 511
Có TK 3331
3. Khi khách hàng trả lại vé
+ Với trường hợp khách hàng không đi nữa và trả lại vé thì kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 521
Nợ TK 333
Có TK 711: phí hoàn vé.
Có TK 111, 112, 131…
+ Đồng thời kế toán ghi giảm giá vốn:
Nợ TK 111, 112, 331….
Nợ TK 811: phần phí hoàn vé bên hãng hàng không lấy
Có TK 632
Có TK 333
CKTC ( Chìa Khóa Thành Công) cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp – uy tín – tận tình. Liên hệ để được hỗ trợ trực tiếp tại đây.