Bội số của thang lương là hệ số chênh lệch giữa mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật cao nhất so với mức lương của công..
Thủ tục đăng ký thang lương, bảng lương năm 2016 có nhiều thay đổi
1. Thủ tục xây dựng thang bảng lương:
Doanh nghiệp xây dựng thang, bảng lương cần có các hồ sơ và biểu bảng sau:
– 01 bản sao Giấy phép đăng ký kinh doanh;
– 02 bản thang lương, bảng lương;
-02 bản Công văn đăng ký hệ thống thang bảng lương (có xác nhận của Liên đoàn Lao động).
Lưu ý: Không doanh nghiệp không thành lập công đoàn thì Liên đoàn lao động sẽ xác nhận vào Công văn đăng ký thang bảng lương; Nếu doanh nghiệp có thành lập Công đoàn (có BCH CS) thì Công văn đăng ký thang bảng lương phải có xác nhận của Giám đốc và Chủ tịch CĐCS (có LĐLĐ xác nhận chữ lý của công đoàn cơ sở).
Hồ sơ gởi về Phòng lao động-Thương & xã hội Quận (nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở).
2. Biểu mẫu và hướng dẫn lập thang bảng lương:
2.1 Nguyên tắc xây dựng thang bảng lương
1. Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, tình hình lao động thưc tế (trình độ chuyên môn, tay nghề) mà doanh nghiệp xây dựng và quyết định thang lương phù hợp.
2. Bội số của thang lương là hệ số chênh lệch giữa mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật cao nhất so với mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật thấp nhất; số bậc của thang lương, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp quản lý, cấp bậc công việc hoặc chức danh đòi hỏi. Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề ít nhất bằng 5%.
3. Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do Doanh nghiệp xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó:
a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
4. Khi xây dựng và áp dụng thang lương, bảng lương phải bảo đảm bình đẳng, không phân biệt đối xử về giới tính, chuẩn tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, người khuyết tật … đồng thời phải xây dựng tiêu chuẩn để xếp lương, điều kiện nâng bậc lương.
5. Thang lương, bảng lương phải được định kỳ rà soát để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế về đổi mới công nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, mặt bằng tiền lương trên thị trường lao động và bảo đảm các quy định của pháp luật lao động.
6. Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải khảo sát ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện; đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương phải báo cáo chủ sở hữu cho ý kiến trước khi thực hiện; đối với công ty mẹ– Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt đồng thời gửi Bộ Lao động– Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát.