Quy định về nguyên tắc thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ; Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng; Thời điểm xuất hóa đơn dịch vụ là khi nào? Thời điểm xác định thuế GTGT? Thời điểm xác định thuế TNDN? CKTC chia sẻ để quý doanh nghiệp tham khảo.
1. Thời điểm ghi nhận doanh thu và xuất hóa đơn dịch vụ:
– Căn cứ theo điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định:
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn:
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
– Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Như vậy: Thời điểm ghi nhận doanh thu và lập hóa đơn dịch vụ có 2 trường hợp như sau:
– Nếu trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ mà thu tiền (tức là thu tiền trước) -> Thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
– Nếu hoàn thành việc cung ứng dịch vụ (không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền) (tức là thu tiền sau) -> Thì ngày lập hóa đơn là ngày hoàn thành cung ứng dịch vụ.
Một số chú ý về thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định:
– Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”.
Theo công văn số 10309/CT-TTHT ngày 24/10/2016 của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh):
– Dịch vụ hoàn thành trong tháng nào thì phải lập ngay hóa đơn trong tháng đó. Trường hợp doanh nghiệp dự kiến đến đầu tháng sau mới lập hóa đơn cho doanh thu dịch vụ hoàn thành trong tháng trước là sai quy định.
Ví dụ 1: CKTC cung cấp dịch vụ kế toán theo tháng từ tháng 1 đến tháng 3:
-> Thì dịch vụ hoàn thành tháng nào -> Ngày xuất hóa đơn là ngày cuối cùng của tháng đó (Dịch vụ tháng 2 sẽ xuất hóa đơn vào ngày cuối tháng 2)
Ví dụ 2: CKTC cung cấp dịch vụ kiểm tra rà soát lại sổ sách kế toán.
– Ngày 19/01/2020 ngay khi ký hợp đồng công ty nhận trước 30% giá trị hợp đồng.
-> Ngày lập hóa đơn đầu tiên sẽ là ngày 19/01/2020 (Số tiền trên hóa đơn là 30% giá trị hợp đồng).
-> Khi nào hoàn thành xong việc cung ứng dịch vụ sẽ suất hóa đơn cuối cùng (Chỉ lập số tiền còn lại, lúc này sẽ không phân biệt là chưa thu được tiền).
– Khoản tiền đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng thì không phải xuất hóa đơn.
Theo công văn số 13675/BTC-CST ngày ngày 14/10/2013 của Bộ tài chính gửi cho hội kiểm toán Việt Nam:
“Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng; nhận tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng (tại thời điểm nhận tiền chưa cung cấp dịch vụ, chưa thực hiện hợp đồng) thì tổ chức cung ứng dịch vụ không phải xuất hóa đơn GTGT đối với khoản tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng này.”
Lưu ý: Riêng đối với các dịch vụ viễn thông, truyền hình, điện nước sẽ có quy định riêng. Tham khảo: Cách xác định thời điểm xuất hóa đơn khi bán hàng
Tham khảo mức phạt ghi nhận doanh thu sai thời điểm: Mức phạt xuất hóa đơn sai thời điểm
2. Thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ:
– Theo điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT:
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Như vậy:
– Thời điểm xác định thuế GTGT cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn dịch vụ.
3. Thời điểm ghi nhận doanh thu dịch vụ để tính thuế TNDN:
a) Thời điểm năm 2014:
– Theo điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về thuế TNDN:
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
– Trường hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Kết luận:
– Thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ để tính thuế TNDN năm 2014 là: Thời điểm hoàn việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn (nếu thu tiền trước).
b) Thời điểm từ ngày 06/08/2015 trờ đi (hiện tại năm 2020 vẫn đang áp dụng)
Theo điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau:
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
Như vậy:
– Thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ để tính thuế TNDN là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ.
Thời điểm ghi nhận doanh thu hoạt động cho thuê tài sản:
Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê.
Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
– Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
– Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
4. Điều kiện ghi nhận doanh thu dịch vụ để hạch toán:
Theo Điều 79 Thông tư 200/2014/TT-BTC và Điều 57 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định về việc hạch toán doanh thu dịch vụ:
1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu:
b) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
– Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
– Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
– Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
CKTC (Chìa Khóa Thành Công) cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp – uy tín – tận tình. Liên hệ để được hỗ trợ trực tiếp tại đây.
6. Dịch vụ lập báo cáo tài chính
7. Dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh – Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
8. Dịch vụ giải thể doanh nghiệp
Tham khảo bảng giá dịch vụ thành lập công ty
Tham khảo bảng giá dịch vụ kế toán
Dịch vụ tra cứu hóa đơn
Dịch vụ tra cứu thông tin công ty
Tra cứu thông tin người nộp thuế: tại đây
Dịch vụ tra cứu ngành nghề kinh doanh
Tham khảo Facbook Chìa Khóa Thành Công
Tham khảo Youtube Chìa Khóa Thành Công
Tham khảo Tiktok Chìa Khóa Thành Công