Doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh là hai loại hình kinh doanh đơn giản, không có tư cách pháp nhân, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động kinh doanh, không được phát hành chứng khoán.
Quy chế pháp lý của Hộ kinh doanh được quy định cụ thể trong Nghị định 78/2015/NĐ-CP
Một số sự khác biệt so sánh Doanh nghiệp tư nhân với Hộ kinh doanh:
Tiêu chí |
Doanh nghiệp tư nhân |
Hộ kinh doanh
|
Tư cách pháp nhân |
Không có tư cách pháp nhân |
|
Chủ Doanh nghiệp |
Chịu trách nhiệm vô hạn đối với các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh |
|
Quy mô kinh doanh |
Quy mô nhỏ nhưng lớn hơn hộ kinh doanh. Có thể do cá nhân nước ngoài làm chủ |
Nhỏ hơn Doanh nghiệp tư nhân, là hình thức kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người là người Việt Nam hoặc một hộ gia đình làm chủ. |
Số lượng người lao động |
Không giới hạn số lượng lao động |
Dưới 10 lao động, trên 10 lao động phải đăng ký thành lập Doanh nghiệp |
Điều kiện kinh doanh |
Phải có Giấy đăng ký kinh doanh, có con dấu |
Có Giấy chứng nhận đăng ký Hộ kinh doanh |
Chủ thể thành lập |
Người Việt Nam, có thể là người nước ngoài, thỏa mãn các điều kiện về hành vi thương mại do pháp luật nước đó quy định |
Phải là người Việt Nam |
Loại hình kinh doanh |
Được phép kinh doanh xuất, nhập khẩu |
Không được phép kinh doanh xuất nhập khẩu |
Cơ cấu tổ chức, quản lý |
Cơ cấu tổ chức, quản lý ở Doanh nghiệp tư nhân chặt chẽ hơn ở Hộ kinh doanh |