THUẾ SUẤT THUẾ GTGT HÀNG NÔNG SẢN LÀ BAO NHIÊU? BÁN HÀNG NÔNG SẢN THUẾ SUẤT THUẾ GTGT BAO NHIÊU? LẬP HÓA ĐƠN GTGT NHƯ THẾ NÀO?
Hiện nay khi bán hàng nông sản, các doanh nghiệp trong lĩnh vực này không khỏi băn khoăn đến việc tìm hiểu thuế suất thuế GTGT hàng nông sản?
Dịch vụ kế toán CKTC xin đề xuất một tình huống điển hình tại Doanh nghiệp thương mại, kinh doanh hàng nông sản (thịt cá sơ chế, muối, tăm tre..), chỉ qua sơ chế, phát sinh như sau:
Tại khâu mua vào: Mua các mặt hàng này với thuế suất 0% và 5% (hóa đơn GTGT); một số mặt hàng khác không có thuế GTGT (hóa đơn bán hàng thông thường của hộ kinh doanh)
Vấn đề đặt ra: Khi xuất bán
1. Hàng nông sản có chịu thuế GTGT không?
2. Nếu chịu thuế thì thuế suất GTGT là bao nhiêu?
3. Việc lập hóa đơn cụ thể trong các trường này như thế nào?
Thế nào là hàng nông sản chưa qua chế biến?
Theo Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC) hướng dẫn về thuế GTGT quy định hàng nông sản chưa qua chế biến như sau:
“Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác”.
Hàng nông sản chưa qua chế biến thuế suất thuế GTGT hàng nông sản như thế nào?
Cũng theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC tại Khoản 5, Điều 5 Thông tư trên quy định tính thuế với hàng nông sản chưa qua chế biến như sau:
“Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu“.
Để hiểu rõ thêm về thuế suất thuế giá trị gia tăng hàng nông sản, chúng ta tham khảo ví dụ minh họa kèm theo Thông tư 219/2013/TT-BTC:
Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.
Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D.
Trên hóa đơn GTGT lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Công ty lương thực B bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Như vậy, thuế suất nông sản – thuế suất hàng nông sản – thuế suất thuế GTGT hàng nông sản:
+ Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng nông sản chưa qua chế biến:
– Ở khâu thương mại không phải kê khai, nộp thuế GTGT (giá bán không có thuế, dòng thuế suất gạch bỏ);
– Không phải khâu thương mại (cá nhân, tổ chức tiêu dùng cuối cùng), kể cả hàng cho, biếu tặng thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất 5%;
+ Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng nông sản chưa qua chế biến ở khâu thương mại thì kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% doanh thu.
Lưu ý: Theo khoản 11, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC, trường hợp số thuế GTGT đầu vào phục vụ riêng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa là mặt hàng nông sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác chỉ qua sơ chế thông thường thì thì thuế GTGT đầu vào này vẫn được khấu trừ.
CKTC (Chìa Khóa Thành Công) cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp – uy tín – tận tình. Liên hệ để được hỗ trợ trực tiếp tại đây.
6. Dịch vụ lập báo cáo tài chính
7. Dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh – Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
8. Dịch vụ giải thể doanh nghiệp
Tham khảo bảng giá dịch vụ thành lập công ty
Tham khảo bảng giá dịch vụ kế toán
Dịch vụ tra cứu hóa đơn
Dịch vụ tra cứu thông tin công ty
Tra cứu thông tin người nộp thuế: tại đây
Dịch vụ tra cứu ngành nghề kinh doanh