Nguyên tắc kế toán tài khoản 335

Hướng dẫn tài khoản 335 (chi phí phải trả) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Những chi phí nào của doanh nghiệp được phản ánh trong tài khoản 335? Nguyên tắc kế toán tài khoản 335 và kế toán hạch toán tài khoản 335 được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán tài khoản 335 (chi phí phải trả) sẽ áp dụng như sau:

1. Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 335 (tài khoản chi phí phải trả)

1.1. Các loại chi phí phải trả được phản ánh trên tài khoản 335

Tài khoản 335 dùng để phản ánh các khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung cấp cho người mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo.

Bên cạnh đó, tài khoản 335 còn phản ánh cả các khoản phải trả cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép và các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước, như:

– Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh.

– Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo hạn).

– Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động sản đã bán.

1.2. Phân biệt chi phí phải trả với khoản dự phòng phải trả để ghi nhận vào Báo cáo tài chính

Kế toán phải phân biệt các khoản chi phí phải trả (hay còn được gọi là chi phí trích trước hoặc chi phí dồn tích) với các khoản dự phòng phải trả được phản ánh trên tài khoản 352 để ghi nhận và trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với bản chất của từng khoản mục, cụ thể:

– Các khoản dự phòng phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại nhưng thường chưa xác định được thời gian thanh toán cụ thể; các khoản chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại chắc chắn về thời gian phải thanh toán.

– Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính và có thể chưa xác định được chắc chắn số sẽ phải trả (ví dụ khoản chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng); các khoản chi phí phải trả xác định được chắc chắn số sẽ phải trả.

– Trên Báo cáo tài chính, các khoản dự phòng phải trả được trình bày tách biệt với các khoản phải trả thương mại và phải trả khác trong khi chi phí phải trả là một phần của các khoản phải trả thương mại hoặc phải trả khác.

– Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Các khoản phải trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.

1.3. Các khoản trích trước không được phản ánh vào tài khoản 335

Các khoản trích trước không được phản ánh vào tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả, như:

– Chi phí sửa chữa lớn của những tài sản cố định đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một số năm tiếp theo.

– Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng, tái cơ cấu.

– Các khoản dự phòng phải trả khác (quy định trong tài khoản 352).

1.4. Nguyên tắc trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ

Việc trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải được tính toán một cách chặt chẽ (lập dự toán chi phí và được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về các khoản chi phí phải trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả hạch toán vào tài khoản này phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh. Nghiêm cấm việc trích trước vào chi phí những nội dung không được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

1.5. Nguyên tắc quyết toán các khoản chi phí phải trả

Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả phải được doanh nghiệp quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải được hoàn nhập.

1.6. Nguyên tắc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn sản phẩm, hàng hóa bất động sản

Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn sản phẩm, hàng hoá bất động sản còn phải tuân thủ thêm các nguyên tắc sau:

– Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.

– Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần hàng hoá bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.

– Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần hàng hoá bất động sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện tích).

1.7. Nguyên tắc xác định chi phí lãi vay được vốn hóa của doanh nghiệp

Việc xác định chi phí lãi vay được vốn hóa phải tuân thủ Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. Việc vốn hóa lãi vay trong một số trường hợp cụ thể như sau:

– Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây dựng tài sản cố định, bất động sản đầu tư, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12 tháng;

– Nhà thầu không vốn hóa lãi vay khi đi vay để phục vụ việc thi công, xây dựng công trình, tài sản cho khách hàng, kể cả trường hợp đối với khoản vay riêng, vi dụ: Nhà thầy xây lắp vay tiền để thi công xây dựng công trình cho khách hàng, công ty đóng tàu theo hợp đòng cho chủ tàu…

1.8. Nguyên tắc kế toán đối với khoản chi phí trước chưa sử dụng cuối năm

Những khoản chi phí mà doanh nghiệp trích trước nhưng chưa sử dụng cuối năm phải giải trình trong bản thuyết minh Báo cáo tài chính.

Nguyên tắc kế toán tài khoản 335

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 335 (Tài khoản Chi phí phải trả)

Theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 335 (Chi phí phải trả) có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:

Bên Nợ:

– Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả;

– Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.

Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế đối với tài khoản 335 – Nguyên tắc kế toán tài khoản 335

3.1. Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất

Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:

Nợ tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

Có tài khoản 335 – Chi phí phải trả.

3.2. Tính tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân mà số trích trước lớn hơn số thực tế phải trả

Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phải trả, ghi:

Nợ tài khoản 335 – Chi phí phải trả (số đã trích trước).

Có tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp.

3.3. Trích trước số chi sửa chữa tài sản cố định trong kỳ mà nhà thầu đã thực hiện nhưng chưa nghiệm thu

Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh số chi sửa chữa tài sản cố định phát sinh trong kỳ mà nhà thầu đã thực hiện nhưng chưa nghiệm thu, xuất hóa đơn, ghi:

Nợ các tài khoản 241, 623, 627, 641, 642.

Có tài khoản 335 – Chi phí phải trả.

3.4. Trích trước số chi sửa chữa tài sản cố định cao hơn chi phí thực tế phát sinh

Khi công việc sửa chữa tài sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, nếu số trích trước cao hơn chi phí thực tế phát sinh, ghi:

Nợ tài khoản 335 – Chi phí phải trả (số đã trích trước lớn hơn chi phí phát sinh)

Có các tài khoản 241, 623, 627, 641, 642.

3.5. Trích trước chi phí dự tính phải ghi trong thời gian ngừng việc

Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh những chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc theo thời vụ, hoặc ngừng việc theo kế hoạch, ghi:

Nợ tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.

Nợ tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.

Có tài khoản 335 – Chi phí phải trả.

3.6. Ghi nhận chi phí thực tế phát sinh liên quan đến chi phí trích trước

Chi phí thực tế phát sinh liên quan đến các khoản chi phí trích trước, ghi:

Nợ các tài khoản 623, 627 (nếu số phát sinh lớn hơn số trích trước).

Nợ tài khoản 335 – Chi phí phải trả (số đã trích trước).

Nợ tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có).

Có các tài khoản 111, 112, 152, 153, 331, 334.

Có các tài khoản 623, 627 (nếu số phát sinh nhỏ hơn số trích trước).

3.7. Tính tiền lãi vay (trả sau) phải trả trong kỳ

Trường hợp lãi vay trả sau, cuối kỳ tính lãi tiền vay phải trả trong kỳ, ghi:

Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh).

Nợ các tài khoản 627, 241 (lãi vay được vốn hóa).

Có tài khoản 335 – Chi phí phải trả.

3.8. Phát hành trái phiếu theo mệnh giá với lãi được trả khi trái phiếu đáo hạn

Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo mệnh giá, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:

Nợ các tài khoản 627, 241 (lãi vay được vốn hóa).

Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính).

Có tài khoản 335 – Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).

Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:

Nợ tài khoản 335 – Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu).

Nợ tài khoản 34311 – Mệnh giá.

Có các tài khoản 111, 112,…

3.9. Phát hành trái phiếu có chiết khấu với lãi được trả khi trái phiếu đáo hạn

Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có chiết khấu, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:

Nợ các tài khoản 627, 241 (lãi vay được vốn hóa).

Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính).

Có tài khoản 335 – Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).

Có tài khoản 34312 – Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ trong kỳ).

Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:

Nợ tài khoản 335 – Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu).

Nợ tài khoản 34311 – Mệnh giá.

Có các tài khoản 111, 112,…

3.10. Phát hành trái phiếu có phụ trội với lãi trả khi trái phiếu đáo hạn

Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có phụ trội, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:

Nợ các tài khoản 627, 241 (lãi vay được vốn hóa).

Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính).

Có tài khoản 335 – Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).

Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:

Nợ tài khoản 335 – Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu).

Nợ tài khoản 34311 – Mệnh giá.

Có các tài khoản 111, 112,…

3.11. Chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần

Đối với doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước khi chuyển thành công ty cổ phần:

– Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp cổ phần hóa phải làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:

Nợ tài khoản 335 – Chi phí phải trả (lãi vay được xoá).

Có tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xoá).

Có tài khoản 635 – Chi phí tài chính (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).

– Trong trường hợp thời gian tính từ ngày hết hạn nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính lãi vay để trả cho các nhà đầu tư:

+ Ghi nhận lãi vay phải trả, ghi:

Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính.

Có tài khoản 335 – Chi phí phải trả.

+ Khi trả tiền cho các nhà đầu tư, ghi:

Nợ tài khoản 335 – Chi phí phải trả.

Có các tài khoản 111, 112.

3.12. Kế toán khoản chi phí trích trước để tạm tính giá vốn sản phẩm bất động sản đã bán

Kế toán khoản chi phí trích trước để tạm tính giá vốn sản phẩm, hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán như sau:

– Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:

Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.

Có tài khoản 335 – Chi phí phải trả.

– Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:

Nợ tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Nợ tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.

Có các tài khoản liên quan.

– Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:

Nợ tài khoản 335 – Chi phí phải trả.

Có tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại, ghi:

Nợ tài khoản 335 – Chi phí phải trả.

Có tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Có tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).

CKTC (Chìa Khóa Thành Công) cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp – uy tín – tận tình. Liên hệ để được hỗ trợ trực tiếp tại đây.

1. Dịch vụ kế toán

2. Dịch vụ báo cáo thuế

3. Dịch vụ thành lập công ty

4. Dịch vụ quyết toán thuế

5. Dịch vụ bảo hiểm xã hội

6. Dịch vụ lập báo cáo tài chính

7. Dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh – Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

8. Dịch vụ giải thể doanh nghiệp

9. Đăng ký thương hiệu

Tham khảo bảng giá dịch vụ thành lập công ty

Tham khảo bảng giá dịch vụ kế toán

Dịch vụ tra cứu hóa đơn

Dịch vụ tra cứu thông tin công ty

Tra cứu thông tin người nộp thuế: tại đây

Dịch vụ tra cứu ngành nghề kinh doanh

Tham khảo Facbook Chìa Khóa Thành Công

Tham khảo Youtube Chìa Khóa Thành Công

Tham khảo Tiktok Chìa Khóa Thành Công

Nguyên tắc kế toán tài khoản 335

CKTC – UY TÍN LÀM NÊN THƯƠNG HIỆU

About the Author

C K T C

Chìa Khóa Thành Công cung cấp dịch vụ báo cáo thuế, dịch vụ kế toán trọn gói, thành lập công ty trọn gói, dịch vụ quyết toán thuế, dịch vụ làm báo cáo tài chính, dịch vụ đăng ký bảo hiểm xã hội, dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh và dịch vụ giải thể doanh nghiệp.

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *