Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN từ kinh doanh ? Thông tư 92/2015/TT-BTC có nhiều sự thay đổi về khai và quyết toán thuế TNCN nhất là thuế TNCN từ kinh doanh và thuế TNCN từ tiền lương tiền công. Vậy khoản thuế TNCN từ kinh doanh có phải khai quyết toán thuế không? Chìa Khóa Thành Công xin hướng dẫn quyết toán thuế TNCN từ kinh doanh?
1. Các trường hợp khai thuế TNCN từ kinh doanh và mức thuế suất.
a. Khai thuế theo phương pháp nộp thuế khoán.
– Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là:
+ Doanh thu tính thuế.
+ Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
– Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
– Tỷ lệ thuế tính thu nhập cá nhân trên doanh thu.
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ là 0,5%.
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ là 2%.
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ là 1,5%.
+ Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ là 1%.
b. Khai thuế theo từng lần phát sinh.
– Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh là:
+ Doanh thu tính thuế.
+ Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
– Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Tỷ lệ thuế tính thu nhập cá nhân trên doanh thu.
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ là 0,5%.
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ là 2%.
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ là 1,5%.
+ Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ là 1%.
c. Khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản.
– Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là:
+ Doanh thu tính thuế.
+ Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
– Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
– Tỷ lệ tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
d. Khai thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.
– Căn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là:
+ Doanh thu tính thuế.
+ Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu.
– Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế của tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
– Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là 5%.
2. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh.
a. Quyết toán thuế TNCN từ kinh doanh từ năm 2014 trở về trước.
– Cá nhân có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và có thu nhập từ tiền lương tiền công thì phải trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
– Cá nhân phải tính ra thu nhập chịu thuế ấn định để cộng với thu nhập từ tiền lương, tiền công để tính ra thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế ấn định được tính như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế = Doanh thu khoán hoặc doanh thu từng lần phát sinh × Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
– Cá nhân tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công và kinh doanh theo Biểu lũy tiến từng phần.
Ví dụ 1:
– Bà A trong năm 2014 có những khoản thuế sau:
+ Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công là 100 triệu đồng.
+ Doanh thu từ cho thuê nhà là 120 triệu đồng.
Vậy thu nhập chịu thuế từ hoạt động cho thuê tài sản là: 120 x 30% = 36 triệu đồng.
Tổng thu nhập chịu thuế của bà A là = 100 + 36 = 136 triệu đồng.
Giả sử bà A chỉ giảm trừ cho bản thân.
Vậy thu nhập tính thuế của bà A là: 136 – 108 = 28 triệu.
Thuế TNCN của bà A năm 2014 là: 28 x 5% = 1.4 triệu đồng.
b. Quyết toán thuế TNCN từ kinh doanh năm 2015.
Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC thì cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán hoặc thuế theo từng lần phát sinh. Do đó các khoản thu nhập từ kinh doanh sẽ không phải quyết toán thuế TNCN.