Chìa Khóa Thành Công chia sẻ về hóa đơn đặc thù trong hạch toán chi phí kế toán và hạch toán chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Những hóa đơn đặc thù như vé tàu, vé xe ….có được tính vào chi phí hợp lý? Có được khấu trừ thuế hay không?
– Có cần phải kê khai thuế hay không?
– Quy định về giá tính thuế GTGT
A. Căn cứ về hóa đơn đặc thù:
– Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 – Hướng dẫn giá tính Thuế giá trị gia tăng Theo đó:
– Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…)/ 1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
Ví dụ: Giá vé cầu đường khi qua trạm thu phí là 100.000đồng, thường giá đã bao gồm Thuế GTGT 10%.
=> Giá chưa VAT = 100.000/1.1 = 90,909 => Thuế VAT = 9,091
B. Về loại và hình thức về hóa đơn đặc thù:
– Căn cứ điểm c, khoản 2 và điểm b, khoản 3 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT- BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định về loại và hình thức hóa đơn như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
c) Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…”.
“3. Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc:…
– Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua”.
C. Về khấu trừ và kê khai thuế về hóa đơn đặc thù:
– Tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
– Tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
– Căn cứ Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số 151/2014/TT- BTC ngày 10/10/2014) như sau:
“c) Sửa đổi điểm b, khoản 3 Điều 11 như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế cho mẫu Tờ khai thuế giá trị tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính)…
d) Sửa đổi điểm b, khoản 5 Điều 11 như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế GTGT tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính” “.
=> Theo đó:
– Đối với bên Mua: Trường hợp vé cước phí đường bộ được lập theo quy định ghi rõ là đã bao gồm thuế GTGT thì vé cước phí đường bộ là hóa đơn đặc thù và là chứng từ để kê khai, khấu trừ thuế GTGT, tính vào chi phí nếu đảm bảo các điều kiện theo quy định.
– Đối với bên Bán: Người nộp thuế không phải lập các bảng kê Phụ lục hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra khi khai thuế GTGT. Người nộp thuế phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các chứng từ mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Kế toán và Luật thuế để xác định chính xác số thuế và xuất trình đầy đủ chứng từ khi cơ quan thuế thực hiện công tác thanh, kiểm tra.
D. Chi tiết về hóa đơn đặc thù tại:
1. Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013;
2. Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015;
3. Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013;
4. Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013;
5. Thông tư số 151/2014/TT- BTC ngày 10/10/2014;
6. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014;
7. Thông tư số 39/2014/TT- BTC ngày 31/3/2014.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CHÌA KHÓA THÀNH CÔNG