Các trường hợp không quyết toán thuế TNCN. Thuế TNCN là loại thuế quyết toán theo năm, doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân trong tháng có phát sinh thuế TNCN. Cá nhân đó cuối năm phải có trách nhiệm quyết toán thuế hoặc ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập. Tuy nhiên có một số trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN. Đó là những trường hợp nào?
1. Các trường hợp doanh nghiệp không phải quyết toán thuế TNCN.
Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 21, Khoản 1 Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu 25/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động”.
Theo quy định trên thì tất cả các tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho những cá nhân có ủy quyền trừ những trường hợp sau doanh nghiệp không phải quyết toán thuế TNCN:
– Doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập tức là trong năm doanh nghiệp không phát sinh trả tiền lương cho cá nhân làm việc trong công ty.
– Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Có phát sinh trả thu nhập.
+ Nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN.
+ Doanh nghiệp cung cấp danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm theo mẫu 25/DS-TNCN ban hành theo Thông tư 151/2014/TT-BTC chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày có quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động.
2. Các trường hợp cá nhân không phải quyết toán thuế TNCN.
Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 21, Khoản 3 Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“a.3) Khai quyết toán thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
– Cá nhân không phát sinh thuế TNCN phải nộp thêm.
– Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”
Như vậy theo quy định trên thì các cá nhân đều phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trừ những trường hợp sau đây thì không phải khai quyết toán thuế:
– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế TNCN tạm nộp trong năm mà cá nhân đó không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào các kỳ sau.
– Cá nhân có thu nhập vãng lai bình quân trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được đơn vị chi trả khấu trừ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CHÌA KHÓA THÀNH CÔNG